PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SỐT Ở TRẺ EM
Sốt khi thân nhiệt đo ở hậu môn trên 38oC. Sốt thường là triệu chứng của bệnh nhiễm siêu vi hay vi khuẩn, đôi khi do nguyên nhân không nhiễm trùng như bệnh hệ thống, bệnh ác tính hoặc sốt do thuốc, sau chích ngừa. Sốt không phụ thuộc vào mức độ bệnh, sốt cao khi nhiệt độ > 390C. Sốt trên 41oC có nguy cơ co giật và tổn thương não.
I. NGUYÊN NHÂN
Nguyên nhân sốt thường gặp ở trẻ em:
Sốt dưới 7 ngày |
Sốt trên 7 ngày |
Viêm đường hô hấp trên |
Sốt rét |
Viêm phổi |
Thương hàn |
Sốt xuất huyết |
Nhiễm trùng tiểu |
Sởi |
Lao |
Nhiễm trùng tiểu |
Bệnh hệ thống |
Nhiễm trùng huyết |
Áp xe sâu |
Viêm màng não |
Viêm nội tâm mạc |
Sốt rét |
II. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
• Hỏi bệnh:
– Thời gian sốt: dưới hay trên 7 ngày.
– Đặc điểm sốt: sốt cữ, liên tục. Nhiệt độ cao nhất?
– Có đến hay sống trong các vùng dịch tễ sốt rét. Dấu hiệu kèm theo:
+ Lạnh run, nhức đầu, ói.
+ Co giật.
+ Phát ban, ban máu.
+ Đau tai + Tiểu gắt.
– Tình trạng chủng ngừa.
– Tiền sử: sốt cao co giật.
• Chẩn đoán sốt cao co giật:
– Tuổi từ 6 tháng – 6 tuổi.
– Thường có tiền sử sốt cao co giật.
– Tính chất cơn co giật:
+ Co giật toàn thể.
+ Co giật ngắn, thường dưới 5 phút.
+ Tỉnh táo và không dấu thần kinh khu trú sau co giật.
• Khám lâm sàng:
– Dấu hiệu sinh tồn: mạch, huyết áp, nhiệt độ (tốt nhất hậu môn), nhịp thở.
– Thần kinh: mức độ rối loạn tri giác, cổ cứng, dấu màng não.
– Khám họng, phổi, tim, gan, lách, hạch, tai.
– Khám da: ban máu, hồng ban, nhọt da, màu da, lòng bàn tay nhợt.
1. Cận lâm sàng
• Xét nghiệm thường qui:
công thức máu.
• Xét nghiệm khi đã định hướng chẩn đoán:
tùy theo nguyên nhân nghi ngờ mà làm thêm các xét nghiệm đặc hiệu: Ký sinh trùng sốt rét, tổng phân tích nước tiểu. X-quang phổi, CRP, cấy máu, chọc dò tủy sống, IDR.
2. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán |
Dấu hiệu |
Viêm đường hô hấp trên |
Sốt, ho, chảy mũi, tổng trạng tốt |
Viêm họng |
Sốt, họng đỏ |
Viêm tai giữa |
Sốt, đau tai, màng nhĩ đỏ hoặc có mủ |
Viêm phổi |
Sốt, ho kèm thở nhanh, rút lõm ngực |
Nhiễm trùng tiểu |
Sốt, tiểu nhiều lần, tiểu gắt Tổng phân tích nước tiểu: Bạch cầu (+), Nitrite (+) |
Sốt xuất huyết |
Sốt < 7 ngày, ban máu ói máu, gan to. Sốc ngày 4 và 5 Dung tích hồng cầu tăng, tiểu cầu giảm. |
Sốt rét |
Sốt kèm lạnh run, lách to, thiếu máu Phết máu: Ký sinh trùng sốt rét (+) |
Sởi |
Sốt ho, chảy mũi kèm phát ban từ mặt lan xuống toàn thân Tiếp xúc người sởi và chưa chủng ngừa sởi. |
Bệnh Kawasaki |
Sốt ≥ 5 ngày và có ít nhất 4 trong 5 triệu chứng sau: |
Nhiễm trùng huyết não mô cầu |
Sốt, ban máu hoại tử hình bản đồ lan nhanh Sốc sớm ngày 1 đến ngày 3 |
Viêm màng não mũ |
Sốt, nhức đầu, ói, cổ cứng, thóp phồng, Dịch não tủy đục |
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
• Hạ nhiệt.
• Điều trị nguyên nhân.
• Dinh dưỡng đầy đủ.
• Điều trị biến chứng.
2. Điều trị ban đầu
• Uống nhiều nước, nằm chỗ thoáng.
• Tiếp tục ăn uống bình thường.
• Không dùng hạ nhiệt thường quy ở trẻ sốt nhẹ vẫn sinh hoạt bình thường
vì sốt là phản ứng bảo vệ có lợi làm kiềm hãm sự phát triển của siêu vi và vi khuẩn.
• Thuốc hạ nhiệt khi thân nhiệt trên 39oC do sốt cao trẻ dễ có biến chứng:
– Acetaminophen là thuốc hạ nhiệt được chọn vì hiệu quả và an toàn cho trẻ em. Liều dùng 10-15 mg/kg uống hay tọa dược mỗi 4-6 giờ.
– Hoặc lbuprofen 5-10 mg/kg/lần (U) mỗi 8 giờ. Chống chỉ định trong các trường hợp loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, sốt xuất huyết.
– Không khuyến cáo thường quy kết hợp hoặc dùng xen kẽ Acetaminophen và lbuprofen vì hầu hết đáp ứng với một loại thuốc.
– Trong trường hợp sốt cao không đáp ứng với Acetaminophen đơn thuần có thể phối hợp thêm lbuprofen sau 1 đến 2 giờ không hạ nhiệt với Acetaminophen và nếu không có chống chỉ định lbuprofen.
– Aspirin hiện nay ít được sử dụng do biến chứng xuất huyêt tiêu hóa, liên hệ đến hội chứng Reye’s nên Aspirin không được sử dụng trong trường hợp thủy đậu và cúm.
– Trường hợp sốt cao và không thể dùng đường uống hay tọa dược: Paracetamol dạng tiêm 15 mg/kg/lần TTM. Cần lưu ý sau khi pha Paracetamol chỉ dùng trong 6 giờ.
– Trường hợp sốt ác tính xảy ra sau gây mê: Dantrolene 1 mg/kg TM nhanh, lặp lại ngay khi cần cho đến khi hết co giật hay đạt đến liều tối đa 10 mg/kg, sau đó duy trì 4-8 mg/kg/24 giờ (chia 4 lần) uống hay tiêm mạch trong 1-3 ngày.
– Thuốc hạ sốt có thể sử dụng sớm hơn khi thân nhiệt trên 38oC trong các trường hợp:
+ Bệnh lý tim mạch, viêm phổi để giảm nhu cầu oxy do tăng nhịp tim khi sốt, giảm nguy cơ suy tim.
+ Trẻ có tiền sử co giật do sốt.
• Lau mát hạ sốt với nước ấm hoặc nước thường, không lau bằng cồn và
chấm dứt lau mát khi thân nhiệt dưới 38,50C. Chỉ định lau mát hạ sốt:
– Sốt cao kèm đang co giật.
– Sau thuốc hạ nhiệt 30 phút trẻ vẫn còn sốt ≥ 40oC kèm kích thích, dọa co giật.
3. Điều trị nguyên nhân
Điều trị đặc hiệu tùy theo từng nguyên nhân gây sốt.
4. Điều trị biến chứng co giật
• Thông đường thở, hút đờm nhớt, thở oxy.
• Thuốc chống co giật: Diazepam 0,2 mg/kg TM hoặc Diazepam 0,5 mg/kg bơm hậu môn (xem phác đồ xử trí co giật).
5. Kháng sinh trong trường hợp có bằng chứng nhiễm khuẩn
6. Chỉ định nhập viện
• Sốt cao > 405oC.
• Vẻ mặt nhiễm trùng, nhiễm độc hoặc rối loạn tri giác, co giật.
• Ban máu.
• Công thức bạch cầu: BC > 20.000/mm3 hoặc Band Neutrophile > 20%.
7. Theo dõi
Dấu hiệu sinh tồn, tri giác, đặc biệt theo dõi nhiệt độ mỗi 15-30 phút trong các trường hợp có chỉ định lau mát hạ sốt.
Vấn đề |
Mức độ chứng cứ |
Acetaminophen liều 10-15mg/kg mỗi 4 giờ và ibuprofen ở trẻ trên 6 tháng với liều 5-10mk/kg mỗi 8 giờ là những loại thuốc hạ sốt thường được sử dụng nhất |
I Nelson Textbook of Pediatrics 19th ed 2011 |
Kết hợp đồng thời hoặc xen kẽ acetaminophen và ibuprofen so với chỉ dùng đơn lẻ một loại thuốc hạ sốt đang còn trong giai đoạn được đánh giá lại về hiệu quả và tính an toàn. |
I The Cochrane Library 2012, Issue 1 |
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.