ĐIỀU TRỊ GÃY HAI XƯƠNG CẲNG TAY Ở TRẺ EM

blank
Đánh giá nội dung:

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY HAI XƯƠNG CẲNG TAY Ở TRẺ EM

I. ĐỊNH NGHĨA

• Là gãy của thân 2 xương cẳng tay.

• Chiếm tỷ lệ 3% – 6% tổng số ca gãy xương ở trẻ em, trong đó 75% gãy ở 1/3 dưới, 15% ở 1/3 giữa, 5% ở 1/3 trên và 5% là gãy Monteggia.

- Nhà tài trợ nội dung -

II. CHẨN ĐOÁN

1. Công việc chẩn đoán

a. Hỏi bệnh

• Cơ chế chấn thương: Té chống bàn tay, hay té chống khuỷu? lực tác động trực tiếp vào cẳng tay?

• Thời điểm chấn thương.

b. Khám lâm sàng

• Tay lành đỡ tay gãy.

• Gãy hở hay gãy kín?

• Sưng, đau, có dấu lạo xạo xương.

• Dấu nhát rìu ở cẳng tay.

• Mất sấp ngửa cẳng tay.

• Khám cảm giác và vận động tay bên gãy. Bắt mạch cổ tay bên gãy tìm dấu chén ép khoang.

2. Cận lâm sàng

• X-quang: cẳng tay thẳng, nghiêng.

• Xét nghiệm tiền phẫu.

3. Chẩn đoán

a. Xác định: dấu hiệu lâm sàng của gãy xương + hình ảnh X-quang.

b. Phân loại

• Gãy kín hay hở?

• Theo vị trí của đường gãy: gãy 1/3 trên, 1/3 giữa và 1/3 dưới.

• Theo tính chất đường gãy: gãy cành tươi, gãy tạo hình, gãy kiểu ‘nén’.

• Gãy cũ hay gãy bệnh lý (có hướng điều trị khác).

III. ĐIỀU TRỊ

1. Mục tiêu

• Lành xương vững chắc.

• Giữ được sấp ngửa cẳng tay.

Giới hạn di lệch chấp nhận:

Tuổi

Gập góc

Di lệch xoay Di lệch sang bên
< 9 tuổi

150

không ½ thân xương
≥ 9 tuổi

100

không ½ thân xương

2. Điều trị bảo tồn: nắn xương bó bột

Chỉ định :

• Gãy kín, gãy hở độ 1.

• Gãy cành tươi, gãy tạo hình, gãy kiểu ‘nén’.

Kỹ thuật:

• Gãy kiểu ‘nén’: nẹp bột cánh bàn tay ở thế khuỷu gấp 90o và cẳng tay trung tính.

• Gãy tạo hình: nắn các biến dạng ‘cong’ của cẳng tay, sau đó bó bột cánh bàn tay ở thế khuỷu gấp 90o và cẳng tay trung tính.

• Gãy cành tươi: nắn gập góc mở ra trước hay ra sau, sau đó bó bột cánh bàn tay ở thế ngửa hay sấp hoàn toàn với khuỷu gấp 90o (ngửa nếu mở góc ra sau và ngược lại).

• Gãy có di lệch:

– Gãy 1/3 trên 2 xương cẳng tay. Sau nắn chỉnh bó bột cánh bàn tay ở thế khuỷu gấp 90o và cẳng tay ngửa hoàn toàn.

– Gãy 1/3 giữa, 1/3 dưới 2 xương cẳng tay sau nắn bó bột cánh bàn tay ở thế khuỷu gấp 90o và cẳng tay ở thế trung tính.

Theo dõi: dấu chèn ép khoang.

3. Phẫu thuật

• Điều trị bảo tồn thất bại (sau 2 lần nắn).

• Gãy hở độ 2 trở lên.

• Cal lệch làm hạn chế sấp ngửa cẳng tay.

• Có tổn thương kèm của mạch máu & thần kinh.

• Gãy phức tạp.

• Gãy tái phát sau 1 thời gian ngắn.

4. Hỗ trợ

• Giảm đau: Paracetamol.

• An thần: Diazepam (uống) trong 2 ngày đầu.

• Trường hợp phẫu thuật: dùng kháng sinh dự phòng.

• Trường hợp gãy hở: dùng kháng sinh uống Oxacillin hoặc Ciprofloxacin trong 5 – 7 ngày.

IV. THEO DÕI

• Bỏ băng bột sau 4 – 6 tuần.

• Rút đinh sau 6 – 8 tuần.

• Tập VLTL: – Ngay sau điều trị: tập để giữ tầm vận động các khớp còn lại.

– Sau bỏ băng, bột: tập để lấy tầm vận động các khớp dưới băng, bột.

– Ngay sau mổ: tập để giữ tầm vận động các khớp.

• Lượng giá tầm vận động khớp khuỷu, sấp ngửa cẳng tay sau điều trị.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com