CÁC BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT BỤNG Ở TRẺ EM

blank
Đánh giá nội dung:

CÁC BIẾN CHỨNG SAU PHẪU THUẬT BỤNG Ở TRẺ EM Săn sóc sau phẫu thuật bụng ngoài việc theo dõi diễn tiến sau mổ bình thường vấn đề chủ yếu là phát hiện và điều trị những biến chứng. Trên nguyên tắc, biến chứng xảy ra tùy thuộc vào diễn biến sau mổ của từng loại phẫu thuật. Tuy nhiên, ba biến chứng nếu xảy ra thường hay gặp là: hội chứng xuất huyết, hội chứng viêm phúc mạc, hội chứng tắc ruột.

I. HỘI CHỨNG XUẤT HUYẾT

• Bao gồm: xuất huyết trong ổ bụng và xuất huyết tiêu hóa. Thường xảy ra trong vòng 24 giờ đầu sau khi mổ.

• Lâm sàng: da xanh, niêm nhạt, chướng bụng. Nếu tình trạng xuất huyết nhiều sẽ ảnh hưởng đến huyết động học: mạch nhanh, huyết áp hạ, vật vã. Nếu có dẫn lưu ở bụng, thì sẽ chảy máu tươi ra ở thông ổ bụng; thông dạ dày hoặc thông hậu môn nếu có tình trạng xuất huyết sau phẫu thuật khâu nối tiêu hóa hay gan mật.

- Nhà tài trợ nội dung -

• Cận lâm sàng:

– HCT giảm.

– Siêu âm bụng: nghi ngờ có máu trong bụng.

– X-quang: ít có giá trị chẩn đoán.

II. HỘI CHỨNG VIÊM PHÚC MẠC

Nguyên nhân thường gặp nhất là do bục miệng nối. Thường xảy ra ngày thứ 3 đến ngày thứ 6 sau mổ.

1. Nguyên nhân

Hai yếu tố có thể là nguyên nhân của xì miệng nối:

• Thiếu máu cục bộ.

• Miệng nối bị căng.

2. Thể lâm sàng

Về lâm sàng bục miệng nối thể hiện với nhiều bệnh cảnh khác nhau:

a. Thể cấp tính, trong ổ bụng, là thể nặng nhất.

Biểu hiện: sốt cao, ấn đau khắp bụng, đề kháng thành bụng. Toàn thân biến đổi nhanh, sốc và có khi trụy tim mạch.

b. Thể bán cấp tính, gặp nhiều hơn.

Biểu hiện: sốt, bụng chướng, đau, không trung tiện được. Toàn thân suy sụp dần, chức năng tim mạch, hô hấp, thận bị suy giảm. Thường thì phân xì qua vết mổ và như vậy cho ta biết đó là nguyên nhân của hội chứng viêm phúc mạc.

c. Cận lâm sàng

• Phết máu ngoại biên: bạch cầu tăng, Band neutrophil (+).

• X-quang bụng đứng không sửa soạn: hơi tự do (+), dịch ổ bụng (+).

• Siêu âm bụng: dịch ổ bụng dạng nhiễm trùng.

III. HỘI CHỨNG TẮC RUỘT

1. Tắc ruột sớm

a. Tắc ruột cơ học đơn thuần:

nguyên nhân thường là do thoát vị nội, do xoắn ruột, do dây chằng hoặc do dính ruột non ở chỗ mất thanh mạc.

b. Tắc ruột do nhiễm trùng đơn thuần

có thể là do đã đưa trực tiếp vi trùng vào ổ bụng trong những thì khó khăn của phẫu thuật ở một bệnh nhân chưa được chuẩn bị chu đáo. Trường hợp này tắc ruột cơ năng do liệt là biểu hiện bên ngoài rất rõ của một viêm phúc mạc nặng.

c. Tắc ruột cơ học mà lúc đầu là nhiễm trùng:

nhiễm trùng có thể diễn tiến thành những ổ áp-xe khu trú gây dính, gây gập ruột và làm tắc ruột.

2. Tắc ruột muộn

Thường là do dính.

3. Biểu hiện lâm sàng

Ói, đau bụng (đối với trẻ lớn) quấy khóc từng cơn (trẻ nhũ nhi), chướng bụng, bí trung đại tiện.

4. Cận lâm sàng

• X-quang bụng không sửa soạn: hình ảnh quai ruột báo động hoặc mức nước phân tầng.

• Siêu âm bụng: đoạn ruột dãn to phía trên và xẹp phía dưới. Đôi khi phát hiện ổ tụ dịch khu trú dạng nhiễm trùng.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com