LÀM LẠNH TOÀN THÂN Ở TRẺ SƠ SINH BỆNH NÃO THIẾU MÁU CỤC BỘ THIẾU OXY

blank
Đánh giá nội dung:

LÀM LẠNH TOÀN THÂN Ở TRẺ SƠ SINH BỆNH NÃO THIẾU MÁU CỤC BỘ THIẾU OXY

I. ĐỊNH NGHĨA

Làm lạnh toàn thân: hạ thân nhiệt trẻ bệnh não thiếu máu cục bộ thiếu oxy trước 6 giờ tuổi bằng hệ thống nệm lạnh duy trì nhiệt độ trực tràng ở 33,5oC (33 – 34 oC)

II. CHỈ ĐỊNH

- Nhà tài trợ nội dung -

Khi có đủ 3 tiêu chuẩn sau:

1. Trẻ ≥ 36 tuần tuổi thai, trước 6 giờ tuổi.

2. Có bằng chứng ngạt sau sanh: có > 1 trong các điểm sau:

– Khí máu động mạch < 1 giờ tuổi: pH < 7,0 hoặc BE > 16 mEq/L

– Apgar < 5 trong > 5 phút sau sanh.

– Cần được hồi sức phòng sanh (gồm bóp bóng qua mặt nạ hoặc NKQ) > 5 phút.

3. Trẻ bệnh não thiếu máu cục bộ thiếu oxy trung bình – nặng: có co giật hoặc có ít nhất 3 trong 6 dấu hiệu sau:

Đặc điểm

Bệnh não mức độ trung bình

Bệnh não mức độ nặng

Tri giác

Li bì

Cử động tự nhiên

Giảm cử động

Không cử động

Tư thế

Tay gập, chân duỗi (mất vỏ)

Tay chân duỗi (mất não)

Trương lực

Giảm trương lực cơ

Mềm nhũn

Phản xạ nguyên phát

Bú yếu Moro 1 thì

Không phản xạ bú Moro (-)

Thần kinh tự chủ (1 trong các dấu hiệu sau) Đồng tử Nhịp tim Hô hấp

Co nhỏ Nhịp chậm Thở không đều

Dãn đồng tử, PXAS (-) Nhịp tim dao động Ngừng thở

Không áp dụng trong các trường hợp sau:

• Bệnh não mức độ nặng: mê, mềm nhão, tay chân duỗi và mất phản xạ nguyên phát hoàn toàn.

• Viêm màng não, xuất huyết não hoặc dị tật bẩm sinh hệ TKTW.

• Đa dị tật hoặc bất thường nhiễm sắc thể.

• Nhập viện sau 6 giờ tuổi.

• Suy hô hấp nặng thở máy cần FiO2 > 60%.

• Cân nặng lúc sanh < 1800 gram.

III. Hướng dẫn làm lạnh toàn thân

Trước làm lạnh toàn thân:

• Gắn sensor nhiệt độ da và nhiệt độ hậu môn theo dõi để tránh tăng thân nhiệt > 37.5oC trước khi làm lạnh toàn thân.

• Theo dõi: SpO2, monitor nhịp tim, Huyết áp (không xâm lấn/xâm lấn).

• Làm xét nghiệm: CTM, cấy máu, Khí máu, lon đồ, CN gan thận, Đông máu toàn bộ.

Xử trí làm lạnh toàn thân (72 giờ) :

• Đặt trẻ lên nệm lạnh: thân trẻ phải tiếp xúc trực tiếp với nệm lạnh.

• Mở máy làm lạnh và cài nhiệt độ 33,5oC. Ghi thời gian bắt đầu (giờ 0). Nhiệt độ cài đặt nên đạt trong vòng 30 phút.

• Hỗ trợ hô hấp: thở oxy/NCPAP/NKQ giúp thở tùy theo bệnh lý và mức độ suy hô hấp. Bình làm ẩm khi thở máy nên được cài nhiệt độ 36°C để giúp làm lạnh tốt hơn.

• Hỗ trợ tuần hoàn: duy trì HA > 40 mmHg và nhịp tim > 80 lần/phút. Dùng Dopamin nếu huyết áp tụt hoặc nhịp tim chậm < 80 lần/phút.

• Điều trị co giật: Phenobarbital.

• Điều chỉnh toan chuyển hóa máu.

• Điều chỉnh rối loạn đông máu: vitamin K1, Huyết tương tươi đông lạnh.

• Tư thế: thay đổi mỗi 6 giờ.

• Theo dõi: SpO2, monitor nhịp tim, Huyết áp (không xâm lấn/xâm lấn).

• Xét nghiệm:

– Khí máu động mạch mỗi 12 – 24 giờ hoặc khi lâm sàng chỉ định.

– Đông máu toàn bộ sau bắt đầu làm lạnh 24 giờ.

– ECG nếu có nhịp chậm < 80 lần/phút hoặc có rối loạn nhịp khác.

Xử trí làm ấm:

sau 72 giờ làm lạnh toàn thân.

• Tăng nhiệt độ trung tâm 0,5°C mỗi giờ. Đạt nhiệt độ đích 36,5°C trong khoảng

6 – 7 giờ.

• Theo dõi nhiệt độ da và nhiệt độ hậu môn mỗi 30 phút; nhịp thở, nhịp tim, huyết áp mỗi 2 giờ đến khi trẻ đạt nhiệt độ 36,5°C. Sau đó theo dõi dấu hiệu sinh tồn mỗi 3 giờ.

Vấn đề

Mức độ chứng cớ

Làm lạnh ở trẻ sơ sinh làm giảm tỉ lệ tử vong ở trẻ sanh ngạt nhưng không làm tăng tàn tật ở trẻ sống sót.

I

Cochrane 2008

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com