PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SẸO HẸP HẠ THANH MÔN Ở TRẺ EM
I. ĐẠI CƯƠNG
Sẹo hẹp hạ thanh môn là bệnh lý xảy ra sau đặt nội khí quản kéo dài, chấn thương hay viêm nhiễm vùng thanh quản. 90% nguyên nhân của sẹo hẹp hạ thanh môn là do đặt nội khí quản. Sự tiến bộ của hồi sức sơ sinh đã cứu sống nhiều trẻ sanh non, số trẻ cần đặt nội khí quản kéo dài gia tăng, do đó số trẻ bị sẹo hẹp hạ thanh môn cũng tăng. Cơ chế bệnh sinh vẫn còn bàn cãi. Sự chèn ép của ống nội khí quản làm phù nề, thiếu máu và loét. Sự loét dẫn đến viêm màng sụn, viêm sụn, hoại tử sụn và sụp sụn. Sự liền sẹo thứ phát kèm với sự tăng sinh mô hạt và lắng đọng mô sợi. Từ đó tạo nên khung sụn yếu và sẹo chắc bên trong lòng thanh khí quản.
Sẹo hẹp sẽ làm tắc nghẽn đường thở, gây viêm nhiễm đường hô hấp tái phát. Do đó cần phải được chẩn đoán và điều trị sớm.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Các dấu hiệu lâm sàng chính
• Thở rít, khó thở.
• Kích thích, quấy khóc, tím, khó thở, thở nhanh.
• Bệnh sử chi tiết (đặt nội khí quản lâu ngày, chấn thương, viêm nhiễm, thay đổi giọng nói, bất thường bẩm sinh…).
2. Cận lâm sàng
• Nội soi thanh khí quản bằng ống cứng. Dùng ống mềm khi không thể sử dụng ống cứng để xác định chẩn đoán.
• CT scan: giúp xác định chính xác vị trí hẹp và độ dài đoạn hẹp.
• X-quang cổ thẳng, nghiêng: nếu không thể chụp CT scan.
• Xét nghiệm tiền phẫu.
3. Chẩn đoán xác định và phân độ
• Nội soi thanh quản là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán.
• Phân độ sẹo hẹp theo Cotton, Myer dựa vào phần trăm tắc nghẽn:
– Độ 1: < 50% tắc nghẽn.
– Độ 2: 51-70% tắc nghẽn.
– Độ 3: 71-99% tắc nghẽn.
– Độ 4: tắc nghẽn toàn bộ.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Điều trị nội khoa
• Điều trị nhiễm trùng: dùng Cefotaxim trong 2 tuần
• Điều trị yếu tố nguy cơ: trào ngược dạ dày thực quản.
2. Điều trị phẫu thuật
• Mở khí quản: giúp kiểm soát đường thở, chuẩn bị cho thì phẫu thuật chỉnh hình.
• Chỉnh hình thanh khí quản: tùy theo độ hẹp.
– Độ 1,2: chỉnh hình nội soi: cắt sẹo hẹp bằng laser kết hợp nong, kết hợp chích Mitomycin tại chỗ (hội chẩn khoa trước khi sử dụng): 0,1 ml x 5 điểm; nồng độ 10 mg pha trong 5 ml nước cất.
– Độ 3, 4: hoặc thất bại sau chỉnh hình nội soi độ 1,2:
+ Phẫu thuật hở chỉnh hình thanh khí quản.
+ Các kỹ thuật được áp dụng:
1/ Bổ sụn nhẫn trước (anterior croicoid split).
2/ Bổ sụn nhẫn sau (posterior croicoid split).
3/ Four-Quadrant Cricoid Cartilage Division.
4/ Laryngotracheal Expansion Surgery Ghép sụn sườn để mở rộng lòng thanh quản.
Đặt ống nong: Silicon, T-tube.
Thời gian đặt ống nong: silicon: từ 7-10 ngày, nếu đặt ống T: từ 3 – 6 tháng.
5/ Nối tận tận hai đầu khí quản (End-to-End Anastomosis): trong trường hợp hẹp độ 3, 4 kéo dài xuống khí quản.
6/ Cắt nối sụn nhẫn (Cricotracheal Resection -CTR): trong trường hợp hẹp độ 3, 4 kéo dài xuống khí quản.
3. Điều trị sau phẫu thuật
• Tiếp tục kháng sinh, giảm đau, chống phù nề trong vòng 2 tuần sau mổ. Chống trào ngược dạ dày thực quản đến 8 tuần sau mổ.
• Chăm sóc ống thở (canuyn krisaberg).
• Xuất viện sau khi cắt chỉ vết mổ.
• Tùy loại ống nong, hẹn tái khám soi kiểm tra, rút ống khi đánh giá tình trạng thông thoáng đường thở ổn định.
• Soi kiểm tra đánh giá lại vài tuần sau khi rút ống nong.
• Các biến chứng: viêm phổi, xẹp phổi, nhiễm trùng vết mổ, sút ống nong, tắc nghẽn ống, dò khí quản ra da.
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.