PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TĂNG ĐỘNG KÉM TẬP TRUNG Ở TRẺ EM
I. ĐỊNH NGHĨA
Tăng động kém tập trung là một rối loạn hành vi thần kinh mạn tính thường gặp nhất ở trẻ em trong khoảng 5-12 tuổi. Tỉ lệ mắc là 3%-18% tùy theo từng quốc gia. Rối loạn này có thể ảnh hưởng đến việc học tập, mối quan hệ trong gia đình và xã hội, cũng như đến sự kém tự tin của trẻ. Rối loạn này có thể kèm theo một số rối loạn tâm thần khác như rối loạn chống đối, rối loạn cư xử, khó khăn học tập và rối loạn lo âu.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Công việc chẩn đoán
a. Hỏi
• Bệnh sử của mẹ lúc mang thai và tình trạng của trẻ trong lúc sinh và sau sinh
• Hành vi bất thường xảy ra trước 7 tuổi, kéo dài tối thiểu 6 tháng và ở tối thiểu 2 địa điểm (vd: ở nhà và ở trường).
• Sự tập trung: trẻ có mơ mộng, khó hoàn thành bài tập, khó tuân thủ lệnh của người lớn.
• Tính bốc đồng: trẻ hành động mà không suy nghĩ, cắt ngang câu chuyện của người khác.
• Hiếu động: không thể ngồi yên, không sợ hành vi nguy hiểm, nói nhiều.
• Tình trạng học vấn trong trường.
• Bệnh sử phát triển và bệnh sử y khoa của trẻ.
• Bệnh sử tâm lý xã hội của gia đình: bất hòa, ly dị, căng thẳng, lạm dụng, bỏ rơi, nghiện rượu, xì ke.
• Cách ứng xử của gia đình và nhà trường.
b. Khám
• Quan sát hành vi của trẻ như không ngồi yên, hung hăng, dễ chia trí, kém tập trung. Cần yêu cầu gia đình và giáo viên trả lời bảng câu hỏi về tăng động kém tập trung dựa trên những triệu chứng của bảng phân loại DSM-IV.
• Khám y khoa để loại trừ những bệnh lý thể chất.
c. Xét nghiệm: không có xét nghiệm cận lâm sàng để chẩn đoán tăng động kém
tập trung. Chỉ có thể tìm nồng độ chì trong máu và xét nghiệm về tuyến giáp để
loại trừ các bệnh lý này.
2. Chẩn đoán xác định
Chẩn đoán xác định dựa trên các tiêu chí theo bảng phân loại DSM-IV.
2.2.1. Tối thiểu 6 trong các triệu chứng kém tập trung dưới đây kéo dài ít nhất 6 tháng tới mức không thích nghi với mức độ phát triển:
Kém tập trung
a. Thường không chú ý chi tiết và hay phạm lỗi do lơ đễnh.
b. Thường khó tập trung chú ý khi học/chơi.
c. Thường có vẻ không nghe khi được nói trực tiếp.
d. Thường không tuân thủ mệnh lệnh và không hoàn thành công việc.
e. Thường khó tổ chức công việc.
f. Thường tránh né, không thích làm việc cần tập trung trí tuệ.
g. Thường làm mất đồ.
h. Thường dễ lo ra bởi những kích thích bên ngoài.
i. Thường quên công việc hằng ngày.
2.2.2. Tối thiểu 6 trong các triệu chứng tăng động-bốc đồng dưới đây kéo dài ít nhất 6 tháng tới mức không thích nghi với mức độ phát triển.
Tăng động
a. Thường cựa quậy tay chân hoặc tỏ vẻ lúng túng trên ghế.
b. Thường bỏ ghế lúc đang làm việc.
c. Thường chạy hay leo không thích hợp.
d. Thường khó chơi một cách yên lặng.
e. Thuờng đi hoặc làm như “đang ngồi trên xe máy”.
f. Thường nói quá nhiều.
Bốc đồng
a. Thường thốt ra câu trả lời trước khi chấm dứt câu hỏi.
b. Thuờng khó chờ đến phiên.
c. Thường cắt ngang hoặc xâm lấn người khác..
• Một số triệu chứng tăng động, bốc đồng, hoặc kém tập trung gây trở ngại đã xuất hiện trước 7 tuổi.
• Một số trở ngại do triệu chứng gây ra ở tối thiểu 2 địa điểm (như trường học và gia đình).
• Cần có chứng cớ trở ngại có ý nghĩa lâm sàng trong chức năng xã hội, học tập hoặc việc làm.
• Không xảy ra cùng với rối loạn tự kỷ, tâm thần phân liệt hoặc rối loạn tâm thần khác.
3. Chẩn đoán có thể
Có 3 dạng rối loạn:
a. Dạng rối loạn phối hợp kém tập trung và tặng động (đủ tiêu chí cho cả 2 rối loạn trong 6 tháng qua).
b. Dạng rối loạn chủ yếu kém tập trung (nếu chỉ có đủ tiêu chí kém tập trung trong 6 tháng qua).
c. Dạng rối loạn chủ yếu tăng động-bốc đồng (chỉ có đủ tiêu chí tăng động – bốc đồng trong 6 tháng qua).
4. Chẩn đoán phân biệt
a. Rối loạn tâm thần
• Rối loạn chống đối.
• Rối loạn cư xử.
• Rối loạn tính khí.
• Rối loạn lo âu.
• Tự kỷ.
• Rối loạn học tập.
• Rối loạn stress sau chấn thương.
• Chậm phát triển tâm thần.
b. Vấn đề tâm lý xã hội
• Lạm dụng hoặc bỏ rơi.
• Suy dinh dưỡng.
• Bạo lực gia đình.
• Bắt nạt ở trường học.
c. Bệnh lý y khoa
• Kém thính lực hoặc thị lực.
• Bất thường gen (như nhiễm sắc thể X mỏng giòn).
• Thuốc an thần hoặc hoạt hóa.
• Bất thường tuyến giáp.
• Ngộ độc kim loại nặng.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
Mục tiêu điều trị là cải thiện mối quan hệ của trẻ trong gia đình cũng như ngoài xã hội và kết quả học tập của trẻ tại trường. Việc điều trị có thể kết hợp giữa thuốc và tâm lý trị liệu. Thuốc có thể hiệu quả trong 70-80% trẻ có tăng động kém tập trung. Tuy nhiên cần theo dõi tác dụng phụ của thuốc và điều chỉnh liều thích hợp cho từng bệnh nhân.
2. Can thiệp tâm lý xã hội
a. Can thiệp hành vi trong gia đình: hướng dẫn cha mẹ dùng hình thức khen thưởng để khuyến khích những hành vi tốt và hình thức phạt (cô lập trẻ ở một nơi yên tĩnh) để giảm những hành vi xấu.
b. Can thiệp tại trường: bố trí cho trẻ ngồi hàng ghế đầu, phương pháp dạy chia ra từng phần nhỏ cho trẻ dễ tiếp thu, đưa ra những mệnh lệnh ngắn gọn và rõ ràng, hạn chế ánh sáng và tiếng động trong lớp học.
3. Theo dõi
Khi sử dụng thuốc chống trầm cảm, cần theo dõi các tác dụng phụ như bực dọc, khó ngủ, mệt mỏi, đau bụng, choáng váng, khô miệng, tim đập nhanh. Theo dõi điện tâm đồ và lượng thuốc trong huyết thanh. Sau khi liều thuốc được ổn định, hẹn tái khám bệnh nhân mỗi 3 tháng.
IV. TIÊN LƯỢNG
Rối loạn tăng động kém tập trung ở trẻ em thường kéo dài suốt đời. 60-80% trẻ được chẩn đoán vẫn tiếp tục có triệu chứng ở tuổi vị thành niên, và 40-60% trẻ vị thành niên có triệu chứng kéo dài đến tuổi trưởng thành. Rối loạn tăng động kém tập trung ở người lớn có thể dẫn đến những hành vi nguy hiểm như rối loạn tình dục, hành vi phạm pháp, lạm dụng chật gây nghiện, khó khăn học tập, khó tìm việc làm và khó kết bạn.
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.