HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY

blank
Đánh giá nội dung:

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG GÃY THÂN XƯƠNG CÁNH TAY I. ĐẠI CƯƠNG

Do ngã chống tay hoặc chấn thương trực tiếp vào thân xương cánh tay.

II. CHẦN ĐOÁN

1. Lâm sàng:

- Nhà tài trợ nội dung -

Triệu chứng cơ năng:

– Đau: nạn nhân đau ngay sau khi bị chấn thương, đau tăng lên khi gắng cử động hoặc chạm vào ổ gãy.

– Mất cử động hoàn toàn.

– Cánh tay gãy lủng lẳng.

Triệu chứng thực thể:

– Cánh tay sưng to, tròn làm mất các nếp của cơ.

– vết bầm tím xuất hiện muộn.

– Trục của chi biến dạng: gấp gốc, lệch vẹo, ngắn lại…

– Sờ nắn: có di động bất thường và tiếng lạo xạo của xương.

– Đo chi gãy ngắn hơn chi lành (có khi dài hơn, thường gặp ở người già đến muộn).

2. Biến chứng:

Biến chứng sớm:

Liệt dây thần kinh quay (có dấu hiệu tê bì dọc theo bờ ngoài cẳng tay, mất cử động duỗi cổ tay, bàn tay của ngón tay với rủ ngón cái và ngón trỏ) (gãy 1/3 giữa thân xương cánh tay).

Biến chứng muộn:

– Khớp giả.

– Di lệch thứ phát.

– Teo cơ cứng khớp vai, khớp khuỷu.

3. Xử trí:

– Bất động: bất động khớp vai bằng băng bột hoặc bằng đai nẹp kiểu Desault nhằm giữ yên ổ gãy, giãm đau trong vòng khoảng 03 tuần sau đó dùng đai nẹp treo tay.

– Phẫu thuật: có thể mổ kết hợp xương,nẹp ốc, đóng đinh nội tủy,néo chỉ thép… Điều trị bằng phẫu thuật đặt ra với loại gãy di lệch nhiếu, phức tạp, hay có biến chứng thần kinh – mạch máu.

III. Cận lâm sàng

XQ: cần kiểm ữa XQ để xác định vị trí gãy, đường gãy (chéo hay ngang) và di lệch của xương.

IV. PHỤC HỒI CHỨC NĂNG

1. Giai đoạn bất động

Tuần 1:

– Đặt tay cao để giảm phù nề, cần theo dõi bột vì lúc này chi còn sưng.

– Tập vận động chủ động dang khép các ngón tay, gập duỗi cổ tay.

– Tập co cơ tĩnh các cơ vùng cánh tay.

– Mỗi giờ tập 1 lần, mỗi lần 5 phút.

Tuần 2:

Ngoài các đông tác như tuần 1 tập thêm động tác đung đưa nhẹ khớp vai do chiều dài tương đối cánh tay hằng ngày để phát hiện bột quá tải.

Tuần 3-4:

Tập cử động khớp vai ở tư thế cuối lưng: đưa vai ra trước sau, dang vai, khép vai.

Tuần 5-6: tiếp tục tập các cử động trên với biên độ tăng dần.

Giai đoạn sau bất động: từ tuần 7 đến 12 tuần.

Tuần 7-8:

– Tập vân động chủ động không đau khớp vai, khớp khuỷu.

– Vận động chủ động cổ tay, khớp bàn ngón, khớp lien đốt gần, liên đốt xa.

– Có thể dùng hồng ngoại làm mềm cơ, tăng cường lưu thông máu.

– Siêu âm chương trình giảm đau chống dính.

Tuần 9-10:

Tập chủ động có trợ giúp các khớp để tăng tầm vận động khớp (trợ giúp bằng tay KTV, dụng cụ…).

Tuần 11-12:

– Tập mạnh cơ sau khi biên độ cử động gia tăng đến bình thường.

– Tập đề kháng khớp vai để gia tăng sức cơ.

Tránh tập quá mạnh và tránh tập vặn xoay cánh tay đề phòng gãy lại. Hướng dẫn chương trình hoạt động trị liệu tại nhà

V. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ

Dựa vào:

Tầm vận động khớp gập, duỗi, dạng, áp, xoay trong, xoay ngoài của khớp vai, lực cơ vùng vai, chức năng sinh hoạt của bệnh nhân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bùi Văn Đức. Chấn thương chỉnh hình chi trên.

2. phục hồi chức năng. Bộ YTếvụkhoahọc vàđàotạo.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com