PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ HỐC MIỆNG
I. DỊCH TỄ HỌC: Ung thư hốc miệng chiếm 6,07%, tăng dần theo tuổi, thường gặp nhất từ 60-70 tuổi. Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ.
II. YẾU TỐ NGUY CƠ: Hút thuốc lá,uống tượu, vệ sinh răng miệng kém, chấn thương do răng, nhai trầu, hít thuốc bột, nước súc miệng có cồn, bức xạ cực tím, suy giảm miễn dịch, thiếu máu do thiếu sắt (hội chứng Pummer-Vinson).
III. CHẨN ĐOÁN:
Lâm sàng:
– Dạng chồi sùi như bông cải trên nền cứng dính. Bề mặt dễ bị loét hoại tử chảy máu.
– Dạng loét không đều, bờ gồ cứng, đáy lấm tấm hạt, hoại tử, dễ chảy máu, nền sương cứng, giới hạn không rõ.
– Dạng ăn cứng tạo nền sương cứng, dính, xâm lấn sâu, giới hạn không rõ, bề mặt niêm mạc không loét hay loét rất ít.
– Dạng dưới niêm là một khối cứng dính, niêm mạc phủ lúc đầu không loét.
Cận lâm sàng:
– Sinh thiết: Bệnh phẩm được lấy ra phải là vùng bị tổn thương nghi ngờ nhất với một ít mô lành lặn bên cạnh không được lấy ở vùng hoại tử hoặc đang bị nhiễm trùng vì dễ làm sai lệch chẩn đoán.
– Chọc hút bằng kim nhỏ: Thường sử dụng chọc hạch chẩn đoán di căn hạch ở bệnh nhân đã xác định u nguyên phát. Tổ chức hút ra được xét nghiệm tế bào.
– Scaner và MRI có giá trị lớn trong chẩn đoán ung thư miệng và các tổn thương di căn. Hiện nay PET-CT là kỹ thuật mới có giá trị trong chẩn đoán và kiểm soát ung thư miệng hàm mặt.
– Siêu âm để phát hiện di căn xa của ung thư di căn vào gan.
IV. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ:
– Phẫu thuật.
– Chuyển Bv. Ung bướu điều trị tiếp.
V. PHÒNG NGỪA:
– Vệ sinh răng miệng sạch sẽ
– Thăm khám nha sỹ đinh kỳ.
VI. TIÊN LƯỢNG:
Tùy thuộc từng giai đoạn lâm sàng, mô bệnh học, vị trí ung thư, tình trạng sức khỏe, sự xuất hiện ung thư thứ hai.
LƯU ĐỒ XỬ TRÍ:
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.