QUY TRÌNH NỘI SOI THẮT TĨNH MẠCH THỰC QUẢN
I. Đại cương:
– Những năm gần đây, một kỹ thuật mói điều ứị dãn tĩnh mạch thực quản (TMTQ) cho thấy có hiệu quả cao và biến chứng thấp hơn nhiều so với chích xơ là thắt dãn tĩnh mạch bằng vòng cao su.
– Biện pháp thắt đã được nghiên cứu rất nhiều và đã được xác định là điều trị hàng đầu trong cả điều trị đang xuất huyết hay dự phòng xuất huyết.
– Biện pháp thắt dựa trên nguyên lý cơ học tương tự như thắt trĩ, dùng các vòng cao su thắt vào các búi tĩnh mạch dãn, gây thiếu máu hoại tử, do đó làm xơ hoá thành mạch
II. Chỉ định:
– Dãn TMTQ độ II, in, có dấu đỏ, hiện không xuất huyết
– Phòng ngừa xuất huyết tiêu hoá (XHTH) do dãn TMTQ tiên phát hay thứ phát
III. Chống chỉ định:
– Đang xuất huyết ồ ạt
– Rối loạn đông máu nặng
– Bệnh nhân đang có triệu chứng suy gan nặng và tiến triển
IV Chuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật:
– Bệnh nhân nhịn ăn uống 8-12g trước thủ thuật
– Kiểm tra chỉ đinh và chống chỉ định
– Kiểm tra xét nghiệm ở đợt đầu tiên: CTM, xét nghiệm đông máu toàn bộ, chức năng gan
– Giải thích cho bệnh nhân và gia đình
– Ký cam kết thủ thuật
V. Chuẩn bị thiết bị – dụng cụ:
– Máy nội soi dạ dày, kênh thủ thuật 2.8mm
– Bộ thắt nhiều vòng của Wilson Cook (Six shooter), Super 7 (Microvasive) bao gồm:
+ Có 1 tay quay nhựa, có 2 nấc chọn để vặn 1 chiều hay hai chiều + 1 dây vải dùng để kéo thả vòng + 1 mũ chụp có gắn sẵn 6-7 vòng thắt
+ 1 kim đầu tù để bơm nước hoặc ống plastic bơm rửa (Super7)
+ 1 ống kéo có móc hai đầu
VI. Quy trình thủ thuật:
– Đánh giá tổng trạng bệnh nhân, chỉ định, chống chỉ định
– Gây tê vùng hầu họng bằng Xylocain 2%
– Tháo răng giả, rút ống mũi dạ dày
– Đặt ngáng miệng bảo vệ máy soi
– Bệnh nhân nằm nghiêng trái
– Lắp dụng cụ: Đối với Six shooter:
+ Gắn phần tay quay vào kênh sinh thiết
+ Đưa catheter kéo vào kênh sinh thiết xuyên qua miếng van màu trắng
+ Khi catheter nhô ra khỏi đầu ống soi, máng sợi dây kéo vào móc
+ Kéo catheter ngược trở ra, mang theo sợi dây
+ Khi sợi dây kéo đã ra khỏi miếng van màu ừắng, máng đầu trên dây vào rảnh xoay trên tay quay và quay cho đến khi dây căng. Đồng thời, ở đầu dưới dây, gắn mũ chụp vói các vòng cao su chặt vào đầu ống soi.
+ Giữ tay quay ở vị ứí chỉ quay 1 chiều.
– Tiến hành thắt: Máy soi có gắn mũ chụp đặt khó hơn bình thường, cần đặt máy chủ động dưới kiểm soát của màn hình để tránh gây trầy sướt vùng họng và quanh thanh môn. Sau khi máy soi vào thực quản, các dịch tiết và nước bọt có thể gây cản trở tầm nhìn đáng kể. Có thể đưa máy vào dạ dày rồi bơm nước rửa mới sạch được.
+ Bước đầu tiên: Quan sát để đếm số cột và tìm vị trí thắt phù hợp
Vị ữí thắt thường là ở ngay ữên tâm vị. Không nên thắt quá thấp, ngay ở tâm vị vì dễ gây tuột vòng, dễ gây hẹp về sau. Cũng không nên thắt quá cao vì sẽ làm xuất hiện những chỗ dãn khu trú rất khó kiểm soát sau này.
Tránh thắt ở chỗ có sẹo xơ, có mô loét vì sẽ không hút hiệu quả. Tránh các chỗ dãn quá nhỏ vì sẽ chỉ thắt được niêm mạc lảnh chung quanh. Khi quyết định thắt nhiều chỗ, nên tiến hành lần lượt theo chiều kim đồng hồ và từ thấp lên cao.
+ Tiến hành thắt:
Sau khi chọn chỗ thắt, điều khiển máy soi sao cho chỗ định thắt nằm ở vị trí 12h. Nâng cần Up để đưa ống soi gần thẳng góc với búi dãn. Bấm nút hút, búi dãn sẽ lọt vào mũ chụp. Khi búi dãn vào rất lớn, sẽ không còn quan sát được rõ mà chỉ thấy một màu đỏ mờ (Red-out), bắt đầu vặn tay quay để thả vòng thắt.
Thắt nút kế tiếp: Sau khi thắt 1 cột, có thể thắt cột kế tiếp bằng 2 cách:
– Hoặc xoay máy để đưa cột kế tiếp vào vị trí 12 giờ và thắt như trước
– Hoặc giữ nguyên vị trí máy nhưng không dùng UP mà dùng các hướng khác
VII. Theo dõi sau thủ thuật:
Nằm theo dõi tại khoa hay phòng hồi sức 30 phút – 1 giờ sau thủ thuật. Khi bệnh nhân về nhà cần dặn dò:
– Để ý tính chất phân trong 3 ngày
– Ăn lỏng, tránh thức ăn nóng trong 48 giờ
– Tránh làm nặng trong vòng 1 tuần
– Uống thuốc theo toa bác sĩ: Các thuốc dùng:
+ Băng niêm mạc
+ ức chế bơm Proton
=> Các thuốc này dùng để hạn chế tổn thương loét thứ phát sau thắt và có thể cho đến lần thắt kế tiếp
– Trở lại tái khám sau 1 tuần – 10 ngày nếu cần, hoặc khi thấy:
+ Sốt cao.
+ Ói ra máu hay đi tiêu máu nhiều + Mệt, cảm giác hồi hộp, đánh ừống ngực.
VIII. Tai biến:
– Do cơ chế gây xơ hoá, loét và hẹp thực quản có thể xảy ra. Tuy nhiên, cả trên lý thuyết và thực tế, tổn thương do thắt có tính chất tự giới hạn ở lớp niêm mạc và dưới niêm, lớp cơ ít khi bị ảnh hưởng. Vì thế, loét thường là nhỏ, nông, ít khi gây xuất huyết và lành nhanh hơn so với khi chích xơ.
– Các triệu chứng đau ngực, khó nuốt cũng ít khi xảy ra.
– Các tai biến khác như nhiễm khuẩn huyết, viêm phổi hít, sốt đều ít gặp hơn so với chích xơ.
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.