Hướng dẫn trưởng thành trứng non trong ống nghiệm (IVM)

blank
Đánh giá nội dung:

Hướng dẫn trưởng thành trứng non trong ống nghiệm (IVM)

Những trứng non thu được từ những nang noãn thứ cấp có thể nuôi trong ống nghiệm thành trứng trưởng thành có thể thụ tinh được đã mở ra một cánh cửa mới trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản. Số lượng nang thứ cấp càng nhiều sẽ thu được càng nhiều noãn tương ứng với tỉ lệ thai càng cao nên trưởng thành trứng non trong ống nghiệm (IVM – IN VITRO MATURATION) thường được thực hiện trên những bệnh nhân có buồng trứng đa nang; ngoài ra còn nhằm dùng thuốc FSH kích thích buồng trứng với liều tối thiểu và giảm nguy cơ quá kích buồng trứng(OHSS).

Siêu âm ngã âm đạo xác định số lượng nang thứ cấp ở hai buồng trứng từ ngày kinh số hai, và những ngày tiếp theo cho đến khi có nang noãn lớn nhất có kích thước 10-12 mm. Chọc hút nang ở hai buồng trứng bằng kim nòng đơn hoặc kim nòng đôi có kích thước nhỏ 19-20G. Những noãn chưa trưởng thành chọc hút được sẽ được nuôi trong ống nghiệm 24-48 giờ. Khi những noãn này trưởng thành sẽ được thụ tinh bằng kỹ thuật ICSI.

Do không dùng thuốc kích thích nang noãn đến giai đoạn trưởng thành nên nội mạc tử cung cần được hỗ trợ cả estrogen lẫn progesteron. Estradiol sẽ được dùng 6- 12 mg/ngày tuỳ theo độ dày của nội mạc tử cung vào ngày chọc hút trứng. Còn Progeteron 400-600 mg sẽ bắt đầu dùng ngã âm đạo vào ngày thực hiện ICSI.

- Nhà tài trợ nội dung -

Có thể chuyển phôi đã phát triển đến giai đoạn “phôi dâu” vào lòng tử cung sau khi thực hiện ICSI 2-3 ngày, hoặc vào ngày 5 giai đoạn phôi nang (blastocyst).

Một số nghiên cứu có sử dụng hCG 10000 IU trước chọc hút trứng 36 giờ giúp cải thiện tỉ lệ trứng non, ngoài ra còn thúc đẩy quá trình trưởng thành noãn.

Thời gian theo dõi nang noãn đơn thuần có thể kéo dài 20-30 ngày, nên một số tác giả kết hợp thêm FSH liều thấp 100-150 IU khi kích thước nang noãn vào ngày 7- 10 vẫn dưới 6 mm giúp nang noãn phát triển nhanh hơn nhưng không làm tăng tỉ lệ có thai.

Tỉ lệ noãn chọc hút được # 50%. Tỉ lệ thụ thai # 20-33%, nếu nuôi được đến phôi nang thì tỉ lệ có thai lên đến 54%. Mặc dù tỉ lệ thành công thấp hơn IVF/ICSI nhưng tỉ lệ thành công của IVM ngày càng nâng cao và những lợi ích của IVM đem lại cho bệnh nhân rất lớn: giảm chi phí điều trị, giảm liều thuốc, giảm nguy cơ quá kích buồng trứng. Tỉ lệ sẩy thai, em bé bị dị tật trong IVM tương đương với khi thực hiện IVF.

IVM không chỉ được thực hiện trên những bệnh nhân có buồng trứng đa nang mà còn có thể chỉ định cho những trường hợp sau:

– Không đủ điều kiện kinh tế thực hiện IVF

– Không chịu được tác dụng phụ của thuốc kích thích buồng trứng

– Dự trữ noãn, phôi ở những bệnh nhân bị ung thư

– Đáp ứng kém, buồng trứng đề kháng FSH

– Lạc nội mạc tử cung

– Kết hợp IVF chu kỳ tự nhiên và IVM

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com