Làm thế nào để sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng ở bệnh nhân nặng? bệnh nhân nặng do chuyển hóa năng lượng và chất đạm thay đổi theo từng loại bệnh lý , diễn tiến bệnh, phương pháp điều trị nên việc xác định năng lượng, tỷ lệ các thành phần dinh dưỡng khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu ở bài đọc sau.
1. Sàng lọc nguy xơ dinh dưỡng
Xác định nguy cơ suy dinh dưỡng(SDD) của bệnh nhân dựa trên thang điểm sàng lọc nguy cơ SDD (Nutrition Risk Screening – NRS hay bản sửa đổi Modified Nutrition Risk Score- MNS) là bước cơ bản đầu tiên cần thực hiện cho tất cả bệnh nhân nhập viện , vì quá đó xác định được đối tượng bệnh nhân cần được quan tâm điều trị dinh dưỡng sớm và hợp lý, cải thiện kết quả điều trị.
Sàng lọc nguy xơ SDD gồm:
– Bước 1: NRS hoặc Modified nutric score (MNS) sử dụng bảng kiểm để đánh giá. Xác định nguy cơ SDD cao khi MNS >5 điểm, thấp khi <5 điểm.
– Bước 2: Xác định đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao hội chứng nuôi ăn lại (Refeeding syndrome)
Đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao với HC nuôi ăn lại:
- BMI:<<16,0 kg/m2
- Sụt cân không chủ ý >15% trong vòng 6 tháng
- Ăn ít hoặc gần như không ăn gì trên 10 ngày
- Nồng độ Kali, mg, P máu thấp trước khi bắt đầu nuôi dưỡng lại.
2. Đánh giá tình trạng dinh dưỡng
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng không chỉ giúp phân loại tình trạng dinh dưỡng ở bệnh nhân như thừa cân, béo phì, bình thường, suy dinh dưỡng, các thành phần cơ thể như khối cơ, khối mỡ, phù.. mà còn giúp đánh giá thiếu hụt năng lượng, tình trạng dung nạp và tiêu hóa thức ăn
2.1 Đánh giá tổng thế tình trạng dinh dưỡng
– Trọng lượng và chỉ số khối cơ thể( body mass index-BMI)
Đánh giá BMI trong lúc nhập viện và quá trình điều trị dù 2 chỉ só này bị ảnh hưởng bởi bồi hoàn dịch, phân bố dịch trong cơ thể.. nhưng vẫn xác định được SDD <18,5 kg/m2 (ở bệnh nhân <70 tuổi) hoặc <20kg/m2 (ở bệnh nhân >70 tuổi)
– Thang điểm đánh giá tổng thể theo chủ quan (Subjective Global Assessment –SGA)
SGA có 3 phần chính bệnh sử, thăm khám thể chất và phân mức độ SDD gồm : tình trạng dinh dưỡng bình thường (SGA_A), nguy cơ dinh dưỡng mức độ nhẹ(SGA_B), nguy cơ dinh dưỡng mức độ nặng (SGA_C)
2.2 Xác định thành phần cơ thể, sức cơ, xét nghiệm sinh hóa máu
– Thành phần cơ thể: giúp xác định khối cơ, khối mỡ, khối nạc bằng máy đo trở kháng điện, siêu âm cơ, X kép..
-Xét nghiệm sinh hóa: Dù albumin, prealbumin đều không được khuyến cáo bởi chịu ảnh hưởng của đáp ứng viêm, phân bổ dịch, chức năng gan thận , lọc máu nhưng vẫn có thể áp dụng trong đánh giá và theo dõi dinh dưỡng sau khi đã xem xét những yếu tố trên.
2.3 Xác định nhu cầu dinh dưỡng
Nhu cầu dinh dưỡng được khuyến nghị cho người Việt nam trưởng thành, khỏe mạnh phụ thuộc vào tuổi giới mà mức độ hoạt động thể chất, theo Viện dinh dưỡng quốc gia – Bộ y tế. Tuy nhiên, ở bệnh nhân nặng do chuyển hóa năng lượng và chất đạm thay đổi theo từng loại bệnh lý , diễn tiến bệnh, phương pháp điều trị nên các công thức tính toán đều có thể dẫn đến thừa hoặc thiếu năng lượng, liên quan đến biến chứng. Vì vậy, việc xác định nhu cầu dinh dưỡng bệnh nhân nặng được các khuyến cáo như sau:
– Năng lượng tiêu hao lúc nghỉ (Resting- Energy Expenditure -REE) bằng máyđo chuyển hóa năng lượng gián tiếp( Indirect Expenditure- IC). Hiện nay IC được xem là tiêu chuẩn vàng trong việc xác định năng lượng tiêu hao lúc nghỉ ở bệnh nhân nặng. Tuy nhiên đối với trường hợp thiếu IC có thể dùng công thức 20-30 Kcal/kg/ngày.
– Protid: 1,3 -2g/đạm/kg/ngyaf. Tuy nhiên trong một số trường hợp đặc biệt lượng đạm được điều chỉnh theo tình trạng bệnh lý riêng.
-Năng lượng không từ đạm (Non protein calory -NPC) là năng lượng từ lipid và glucid. Tỷ lệ % năng lượng từ chất béo và bột đường thường là (30:70) hoặc (40:60) phụ thuộc vào độ nặng của bệnh và bệnh lý kèm theo.
– Vi chất dinh dưỡng: Bao gồm vitamin và yếu tố vi lượng truyền tĩnh mạch được nên dùng ở bệnh nhân nặng giúp duy trì chuyển hóa dưỡng chất đặc biệt VTM D 500.000 IU liều đơn độc nếu nồng độ trong máu thấp (25 -hydroxy-vitamin D<12,5ng/mL) , VTM B1 200mg TTM chia làm 2 lần trong ngày.
3. Nguyên tắc cung cấp năng lượng, đạm
( Dinh dưỡng qua ống thông /truyền tĩnh mạch)
– Nên bắt đầu với thể tích ít ( như 1/3 nhu cầu năng lượng)
– Tăng dần thể tích để đạt nhu cầu năng lượng trong 4-7 ngày với bảng can thiệp dinh dưỡng.
– Năng lượng nên đạt 80-100%.
Tài liệu tham khảo:
Hội dinh dưỡng lâm sàng TPHCM
Guidelines for the provision and Assessment of Nutrition support therapy in the adult critically III patient (McClave SA et al 2016)