PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ SỐT XUẤT HUYẾT
I/. CHẨN ĐÓAN VÀ PHÂN ĐỘ LÂM SÀNG
1) Sốt xuất huyết Dengue được chia làm 3 mức độ:
– Sốt xuất huyết Dengue
– Sốt xuất huyết Dengue có dấu cảnh báo
– Sốt xuất huyết Dengue nặng
1.1/. Sốt xuất huyết Dengue
a. Lâm sàng
– Sốt cao đột ngột, liên tục từ 2 – 7 ngày
– Biểu hiện xuất huyết: nghiệm pháp dây thắt dương tính, chấm xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam
– Biểu hiện khác có thể gặp: nhức đầu, chán ăn, buồn nôn,da xung huyết, phát ban, đau cơ, đau khớp, nhức 2 hố mắt
b. Cận lâm sàng
– Hct bình thường (không có biểu hiện cô đặc máu ) hoặc tăng
– Tiểu cầu giảm nhẹ hoặc bình thường
– Bạch cầu thường giảm
1.2/. Sốt xuất huyết Dengue có dấu cảnh báo
Bao gồm các triệu chứng LS của Sốt xuất huyết Dengue, kèm theo các dấu hiệu cảnh báo sau:
– Vật vả, lừ đừ, li bì
– Đau bụng vùng gan hoặc ấn đau vùng gan
– Gan to > 2 cm
– Nôn nhiều lần
– Xuất huyết niêm mạc
– Tiểu ít
– Hạ HA tư thế
– XN máu:
• Hct tăng cao > 20% so với trị số trước đócủa bệnh nhân hoặc so với trị số bình thường theo tuổi
• Tiểu cầu giảm nhanh và số lượng < 100.000/mm3 1.3/. Sốt xuất huyết Dengue nặng
Khi bệnh nhi có 1 trong các biểu hiện sau:
– Sốc giảm thể tích do thất thóat huyết tương nặng ( Sốc Sốt xuất huyết Dengue )
– Xuất huyết nặng
– Suy tạng
a. Sốc Sốt xuất huyết Dengue
• Suy tuần hòan cấp, thường xảy ra vào ngày thứ 3 – 7 của bệnh, biểu hiện bởi các triệu chứng như:
+ Vật vã, bứt rứt , hoặc li bì + Lạnh đầu chi, da lạnh ẩm
+ Mạch nhanh nhỏ, HA kẹp ( hiệu số HA tối đa và tối thiểu < 20 mmHg ) hoặc tụt HA, hoặc không đo được HA + Tiểu ít
• Sốc Sốt xuất huyết Dengue được chia ra 2 mức độ để điều trị bù dịch
+ Sốc Sốt xuất huyết Dengue : có dấu hiệu suy tuần hòan, mạch nhanh nhẹ, HA kẹp hoặc tụt, kèm theo các triệu
chứng như da lạnh ẩm, bứt rứt, hoặc vật vã, li bì + Sốc Sốt xuất huyết Dengue nặng : sốc nặng, mạch nhẹ khó bắt, HA không đo được
b. Xuất huyết nặng
+ Chảy máu cam nặng cần nhét gạc vách mũi, rong kinh nặng, xuất huyết trong cơ và phần mềm,
XHTH, xuất huyết nội tạng
+ Kèm theo Hct giảm, hoặc sốc nặng, hoặc đông máu nội mạch lan tỏa XH nặng có thể xảy ra ở bệnh nhi dùng các thuốc kháng viêm như aspirin, ibuprofen, hoặc dùng corticoid, tiền sử lóet dạ dày, tá tràng, viêm gan mạn
c. Suy tạng nặng
• Suy gan cấp, men gan AST, ALT > 1.000 U/L
• Suy thận cấp
• Sốt xuất huyết thể não: RL tri giác, có thể kèm co giật
• Viêm cơ tim, suy tim, hoặc RL nhịp tim , hoặc suy chức năng các cơ quan khác 2) Chẩn đóan căn nguyên virus Dengue
a. XN huyết thanh
• XN nhanh
– Tìm kháng nguyên NS1 trong 5 ngày đầu của bệnh
– Tìm kháng thể IgM từ ngày thứ 5 trở đi
• XN Elisa
– Tìm kháng thể IgM : XN từ ngày thứ 5 của bệnh
– Tìm kháng thể IgG: lấy máu 2 lần cách nhau 1 tuần tìm động lực kháng thể( tăng gấp 4 lần )
b. PCR, phân lập virus: lấy máu trong giai đọan sốt
II/ ĐIỀU TRỊ
1) Điều trị Sốt xuất huyết Dengue
1.1. Điều trị triệu chứng
• Nếu sốt cao > 390 cho thuốc hạ nhiệt , nới lỏng quần áo kèm lau mát bằng nước ấm khi T0 > 400C
• Thuốc hạ nhiệt: Paracetamol 10 – 15 mg/Kg/lần mỗi 4 – 6 giờ
• Chú ý:
– Tổng liều paracetamol không qúa 60 mg/Kg/24h
– Không dùng aspirin, analgin, ibuprofen để điều trị vì có thể gây xuất huyết, toan máu
1.2. Bù dịch sớm bằng đường uống: khuyến khích bệnh nhi uống nhiều nước, ORS, hoặc nước sôi để nguội, nước trái cây ( nước dừa, cam, chanh )
1.3. Dặn dò bà mẹ cách chăm sóc tại nhà, phát hiện sớm các dấu hiệu cảnh báo để mang trẻ vào bệnh viện ngay.
2) Điều trị Sốt xuất huyết Dengue có dấu hiệu cảnh báo
Nhập viện
• Chỉ định truyền dịch: không uống được, nôn nhiều lần, ói máu, có dấu hiệu mất nước, lừ đừ, Hct tăng cao, mặc dù HA vẫn ổn định.
• Dịch truyền
– Ringer lactat, NaCl 0,9% khởi đầu 6 – 7 ml/kg/giờ
– Đối với những bệnh nhân có dấu hiệu đau bụng kèm gan to hoặc chi mát kèm mạch nhanh mặc dù huyết áp bình thường, xem xét truyền ringer lactat, NaCl 0,9% khởi đầu 10 ml/kg/giờ .
• Chú ý
– Thời gian truyền dịch thường là 24 giờ. Xem xét ngừng dịch truyền sớm hơn khi trẻ có tổng trạng tốt, hết nôn, ăn uống được.
– Sốt xuất huyết Dengue trên cơ địa đặc biệt: nhũ nhi, béo phì, tiểu đường, viêm phổi, suyễn, bệnh tim,bệnh gan, bệnh thận, hoặc nhà ở xa cơ sở y tế nên xem xét cho nhập viện theo dõi điều trị.
3) Điều trị Sốt xuất huyết Dengue nặng
Nhập viện điều trị cấp cứu
3.1. Điều trị sốc Sốt xuất huyết Dengue
A. Sốc Sốt xuất huyết Dengue
• Phải nhanh chóng bồi hòan thể tích tuần hòan bằng ringer lactat hoặc NaCl 0,9%, truyền tĩnh mạch nhanh với tốc độ 15 – 20 ml/kg/giờ.
• Đánh giá lại tình trạng bệnh nhân sau 1 giờ, phải kiểm tra lại Hct sau 2 giờ truyền dịch
a. Nếu sau 1 giờ bệnh nhân ra khỏi tình trạng sốc, HA hết kẹp, mạch quay rõ và trở về bình thường, chân tay ấm, nước tiểu nhiều hơn, thì giảm tốc độ truyền xuống 10 ml/kg/giờ, truyền trong 1 giờ; sau đó giảm tốc độ truyền xuống 7.5 ml/kg/giờ, truyền 1 – 2 giờ; đến 5 ml/kg/giờ, truyền 4 – 5 giờ; và 3 ml/kg/giờ, truyền 4 – 6 giờ tùy theo đáp ứng LS và Hct.
b. Nếu sau 1 giờ truyền dịch mà tình trạng sốc không cải thiện ( mạch nhanh, HA hạ hay kẹp, tiểu vẫn ít ) thì phải thay thế dịch truyền bằng dung dịch cao phân tử ( HES 6% 200/0.5 hoặc Dextran 40 hoặc Dextran 70 ). Truyền với tốc độ 15 – 20 ml/kg/giờ, truyền trong 1 giờ, sau đó đánh giá lại
+ Nếu sốc cải thiện, Hct giảm, thì giảm tốc độ truyền cao phân tử xuống 10 ml/kg/giờ, truyền trong 1 – 2 giờ. Sau đó nếu sốc tiếp tục cải thiện và Hct giảm, thì giảm tốc độ truyền cao phân tử xuống 7,5 ml/kg/giờ, rồi đến 5 ml/kg/giờ, truyền trong 2 – 3 giờ.
+ Theo dõi tình trạng bệnh nhi, nếu ổn định thì chuyển truyền tĩnh mạch dung dịch điện giải
+ Nếu sốc vẫn chưa cải thiện, thì đo CVP để quyết định xử trí tiếp theo.
Lưu ý: nếu sốc vẫn chưa cải thiện mà Hct giảm xuống nhanh ( mặc dù còn > 35% ) thì cần phải thăm khám để phát hiện xuất huyết nội tạng và xem xét chỉ định truyền máu. Tốc độ truyền máu 10 ml/kg/giờ.
B. Sốc Sốt xuất huyết Dengue nặng
• Thở oxy
• Truyền dịch:
– Bơm tĩnh mạch trực tiếp: Ringer lactat hoặc NaCl 0,9% với tốc độ 20 ml/kg/ 15 phút.
Sau đó đánh giá lại bệnh nhân, có 3 khả năng xảy ra:
+ Nếu mạch rõ, HA hết kẹp, cho dung dịch cao phân tử tốc độ 10 ml/kg/giờ và xử trí tiếp theo như sốc
Sốt xuất huyết Dengue ( a )
+ Nếu mạch nhanh, HA còn kẹp hoặc HA hạ: truyền dung dịch cao phân tử 15 – 20 ml/kg/giờ, sau đó xử trí theo sốc Sốt xuất huyết Dengue ( b ).
+ Nếu mạch, HA vẫn không đo được: bơm tĩnh mạch trực tiếp dd cao phân tử 20 ml/kg/ 15 phút. Nên đo
CVP để có phương hướng xử trí. Nếu đo được HA và mạch rõ, thì truyền dd cao phân tử 10 ml/kg/giờ, sau đó xử trí theo sốc Sốt xuất huyết Dengue ( b ).
Những lưu ý khi truyền dịch
• Ngưng truyền dịch tĩnh mạch khi HA và mạch trở về bình thường, tiểu nhiều. Thời điểm ngưng bù dịch thường là 24 giờ sau khi hết sốc
• Cần chú ý đến sự tái hấp thu huyết tương từ ngòai lòng mạch trở lại lòng mạch ( biểu hiện bằng HA, mạch bình thường và Hct giảm ). Cần theo dõi triệu chứng phù phổi cấp nếu còn tiếp tục truyền dịch. Trong trường hợp sau khi sốc hồi phục mà HA kẹp nhưng chi ấm, mạch chậm, rõ, tiểu nhiều thì không truyền dịch, nhưng vẫn lưu kim tĩnh mạch, theo dõi tại phòng cấp cứu.
• Đối với người bệnh đến trong tình trạng sốc, đã được chống sốc từ tuyến trước thì điều trị như 1 trường hợp không cải thiện ( tái sốc ). Cần lưu ý đến số lượng dịch đã được truyền từ tuyến trước để tính tóan lượng dịch sắp đưa vào.
• Khi điều trị sốc, cần phải chú ý đến điều chỉnh đường huyết, rối lọan điện giải và thăng bằng kiềm toan: hạ natri máu thường xảy ra ở hầu hết các trường hợp sốc nặng kéo dài và đôi khi có toan chuyển hóa. Nếu có điều kiện thì đo các khí trong máu ở người bệnh sốc nặng và người bệnh sốc không đáp ứng nhanh chóng với điều trị.
Chỉ định đo CVP: Triệu chứng sau:
• Đã dùng cao phân tử 2 lần mà HA còn kẹp
• Sốc kéo dài, tái sốc
• Đang sốc kèm SHH
• Quá tải hoặc nghi ngờ quá tải
• Sốc Sốt xuất huyết kèm bệnh lý tim, phổi, thận
• Sốt xuất huyết nặng đang dùng thuốc vận mạch hoặc khi xem xét chỉ định dùng thuốc vận mạch
• Bệnh nhân đang truyền cao phân tử với tổng lượng cao phân tử > 80 ml/kg mặc dù huyết động học vẫn ổn định
Chăm sóc và theo dõi bệnh nhân sốc Sốt xuất huyết
• Giữ ấm
• Theo dõi mạch, HA, nhịp thở, nước tiểu 15 – 30 phút/lần cho đến khi bệnh nhân ra khỏi sốc, sau đó theo dõi 1 – 2 giờ khi bệnh nhân ổn định
• Đo Hct 1 – 2 giờ/lần trong 6 giờ đầu của sốc. Sau đó 4 giờ/lần cho đến khi sốc ổn định
• Ghi lượng nước xuất và nhập trong 24 giờ
• Theo dõi tình trạng thóat dịch vào màng bụng, màng phổi, màng tim
3.2. Điều trị xuất huyết nặng
* Truyền máu và các chế phẩm máu
• Khi bệnh nhân sốc có chỉ định truyền cao phân tử cần phải tiến hành xác định nhóm máu để truyền máu khi cần
• Truyền hồng cầu lắng hoặc máu tòan phần khi không có hồng cầu lắng:
– Sau khi đã bù đủ dịch nhưng sốc không cải thiện, Hct giảm xuống nhanh ( mặc dù còn > 35% )
– Xuất huyết nặng
• Liều lượng: hồng cầu lắng hoặc máu tươi cùng nhóm 10 – 20 ml/kg/lần, tốc độ tùy theo tình trạng LS của bệnh nhân
* Truyền tiểu cầu
• Khi số lượng tiểu cầu xuống nhanh < 50.000/mm3 kèm theo xuất huyết nặng hoặc khi có chỉ định làm thủ thuật xâm lấn chọc dò màng bụng, màng phổi.
• Nếu số lượng tiểu cầu < 5000/mm3 mặc dù chưa có xuất huyết có thể truyền tiểu cầu tùy từng trường hợp cụ thể
* Truyền huyết tương tươi, kết tủa lạnh
• Huyết tương tươi đông lạnh: khi có rối lọan đông máu nặng kèm đang xuất huyết hoặc khi có chỉ định làm thủ thuật xâm lấn chọc dò màng bụng, màng phồi. Liều lượng 100 ml/kg.
• Kết tủa lạnh: chỉ định khi có rối lọan đông máu và Fibrinogen máu giảm < 1 g/l. Liều lượng: 1túi/6kg (1túi chứa 150 mg fibrinogen )
3.3. Điều trị suy tạng nặng
3.3.1) Tổn thương gan, suy gan cấp
a. Chẩn đóan tổn thương gan nặng trong Sốt xuất huyết Dengue
• Bệnh nhân Sốt xuất huyết Dengue có RLTG, có thể có vàng da
• XN chức năng gan:
+ Các men gan SGOT, SGPT tăng cao > 1.000 UI/L + Thời gian prothrombin kéo dài + Bilirubin có thể tăng cao hoặc bình thường + Nstrong máu tăng cao > 50 mmol/l
• Đường huyết giảm
• GPBL mô gan ( nếu có điều kiện )
– Họai tử lan tỏa tế bào gan, xuất hiện thể Councilman, thóai hóa mỡ ở gan
– Hóa miễn dịch mô và PCR: phát hiện antigen, RNA virus Dengue trong tế bào gan và tế bào
Kupffer.
b. Điều trị
1. Hỗ trợ hô hấp
Thở oxy, nếu that bại thở NCPAP, xem xét đặt NKQ thở máy sớm nếu bệnh nhân có sốc kéo dài
2. Hỗ trợ tuần hòan:
• Nếu có sốc: chống sốc bằng NaCl 0,9% hoặc dd cao phân tử, không dùng ringer lactate
• Nếu không sốc: bù dịch điện giải theo nhu cầu cơ bản hoặc % nhu cầu khi bệnh nhân có RLTG
3. Điều trị hạ đường huyết: giữ đường huyết 80 – 120 mg%, tiêm TM chậm 1 – 2 ml/kg glucose 30% và duy trì glucose 10 – 12,5% khi truyền qua tĩnh mạch ngọai biên, hoặc glucose 15 – 30% qua TM
trung ương ( lưu ý dd có pha điện giải ).
4. Điều chỉnh RL điện giải và thăng bằng kiềm toan
• Hạ natri máu:
– Natri máu < 120 mmol/l kèm RLTG: bù NaCl 3% 6 – 10 ml/kg truyền TM trong 1 giờ
– Natri máu từ 120 – 125 mmol/Ị không hoặc kèm RLTG: bù NaCl 3% 6 – 10 ml/kg truyền TM trong 2 – 3 giờ
• Hạ kali máu: bù đường TM qua dịch pha hoặc đường uống
• Toan chuyển hóa: bù bicarbonate 1 – 2 mEq/kg TMC
5. Điều chỉnh RL đông máu/XHTH
• Huyết tương tươi đông lạnh 10-20 ml/kg : XHTH + RL đông máu
• Kết tủa lạnh 1đv/6kg: XHTH + fibrinogen < 1 g/L
• Tiểu cầu đậm đặc: XHTH + số lượng TC < 50.000/mm3
• Vit K1: 1 mg/kg/ngày ( tối đa 10 mg) TMC x 3 ngày
• Xem xét điều trị/ phòng ngừa XHTH ở trẻ có tiền căn viêm lóet dạ dày tá tràng: Ranitidin 1 – 2 mg/kg/liều TMC, mỗi 6 – 8 giờ ( tối đa 50mg ) hoặc Omeprazol 1 mg/kg 1 – 2 lần /ngày TTM
6. Chống phù não
Phù não là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tử vong cần chú ý điều trị tích cực. Dùng Mannitol
20%2,5 ml/kg/30 phút x 3 – 4 lần/ngày
7. Điều trị co giật
• Chống co giật: diazepam 0,2 mg/kg TMC hoặc midazolam 0,1 – 0,2 mg/kg TMC
• Chống chỉ định Phenobarbital vì chuyển hóa ở gan
8. Điều trị giảm Nstrong máu
• Thụt tháo bằng nước muối sinh lý ấm, và lactulose
• Kháng sinh Metronidazol hoặc Neomycin qua ống thông dạ dày
9. Kháng sinh: dùng KS tòan thân phổ rộng. Tránh dùng các KS chuyển hóa qua gan như pefloxacin, Ceftriaxon
10. Lưu ý:
• Không dùng paracetamol liều cao vì gay độc cho gan
• Lọc máu liên tục, lọc gan, thay huyết tương: bước đầu có hiệu qủa trong 1 số trường hợp nặng
• Điều trị hỗ trợ tổn thương gan cần lưu ý chống sốc tích cực nếu có, hô hấp hỗ trợ sớm nếu sốc không cải thiện, theo dõi điện giải đồ, đường huyết nhanh, khí máu động mạch, amoniac máu, lactat máu, đông máu tòan bộ mỗi 4 – 6 giờ để điều chỉnh kịp thời các bất thường nếu có.
3.3.2) Suy thận cấp:
Điều trị bảo tồn và chạy thận nhân tạo khi có chỉ định và huyết động ổn định. Lọc máu liên tục
nếu có biểu hiện suy đa tạng đi kèm hoặc suy thận cấp huyết động không ổn định. Chỉ định chạy thận nhân tạo trong Sốt xuất huyết suy thận cấp:
• RL điện giải kiềm toan mà không đáp ứng điều trị nội khoa
– Tăng kali máu nặng > 7 mEq/L
– RL natri máu nặng đang tiến triển ( Na > 160 hay < 115 mmol/L )
– Toan hóa máu nặng không cải thiện với bicarbonàt ( pH < 7,1 )
• Hội chứng ure huyết cao: RLTG, nôn, XHTH, Urê máu > 200 mg% và hoặc creatinine trẻ nhỏ > 1,5 mg% và trẻ lớn > 2 mg%
4) Tiêu chuẩn cho bệnh nhân xuất viện
• Hết sốt 2 ngày, tỉnh táo
• Mạch, HA bình thường
• Số lượng tiểu cầu > 50.000/mm3
SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SXH DENGUE CÓ DẤU CẢNH BÁO
SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SỐC SXH DENGUE Ở TRẺ EM
SƠ ĐỒ TRUYỀN DỊCH TRONG SỐC SXH DENGUE NẶNG Ở TRẺ EM
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.