UNG THƯ THANH QUẢN
Là ung thư xuất phát ở thanh quản, thường gặp nhất là ung thư biểu mô (95-98%), biệt hóa và trưởng thành trung bình. Ung thư thanh quản (UTTQ) là một loại ung thư gặp khá nhiều ở nước ta, xếp hàng thứ hai sau ung thư vòm trong các ung thư đầu mặt cổ và đứng hàng thứ 9 (3%) trong ung thư toàn thân, bệnh gặp nhiều ở nam giới (80%) thường ở lứa tuổi 40-60.
CHẨN ĐOÁN UNG THƯ THANH QUẢN
1) Lâm sàng
– Triệu chứng khàn tiếng có sớm nhất và thường gặp nhất ở ung thư thanh môn, điển hình là bệnh nhân nam trên 40 tuổi khàn tiếng kéo dài trên 2 tuần có tiền sử hút thuốc, uống rượu nhiều, cần được soi thanh quản kiểm tra.
– Khó thở thanh quản gặp khi u lan rộng bít thanh môn.
– Nuốt đau, nuốt vướng, nuốt khó, đặc biệt là nuốt đau lan lên tai, cảm giác có dị vật trong họng, đau tai, với đặc điểm là ở cùng một bên và kéo dài, thường gặp trong ung thư thượng thanh môn.
– Hạch cổ thường có ở cả hai bên, hay gặp là hạch dưới cơ nhị thân, hạch cổ có sớm trong u thượng thanh môn.
– Soi thanh quản gián tiếp hay nội soi cũng phát hiện được bệnh, để quan sát kỹ hơn và làm sinh thiết cần soi thanh quản trực tiếp.
2) Cận lâm sàng
– Giải phẫu bệnh: ung thư biểu mô chiếm tỷ lệ 95-98%, biệt hóa và trưởng thành trung bình.
– Nội soi Tai Mũi Họng
– X quang các kiểu chụp nghiêng, chụp CT Scan có cản quang, MRI giúp xác định vị trí và hướng xâm lấn của u trên 3 tầng của thanh quản (lan vào khoang giáp móng thanh thiệt, khoảng cạnh thanh thiệt, vùng dưới thanh môn, sụn giáp, sụn nhẫn, hạch cổ…).
3) Bảng phân loại ung thư thanh quản theo TNM
3.1 Theo vị trí và mức độ xâm lấn của khối u (T)
a) Ung thư tầng trên thanh môn:
– T1 : u giới hạn ở một vùng, thanh quản còn di động bình thường.
– T2 : u đã xâm lấn sang vùng khác, thanh quản di động bình thường.
– T3 : u đã lan trong lòng thanh quản (hay đã xâm lấn ra mặt sau nhẫn-phễu, vào trong xoang lê, hoặc khoang giáp móng thanh thiệt).
– T4 : u đã xâm nhiễm vào sụn giáp, các phần mềm trước thanh quản hay lan
vào vùng họng miệng.
b) Ung thư tầng thanh môn hay u dây thanh:
– T1 : u giới hạn ở một bên dây thanh, thanh quản còn di động.
+ T1a: u giới hạn ở một bên dây thanh.
+ T1b: u đã xâm lấn vào cả hai dây thanh.
– T2 : u đã lan xuống dưới thanh môn hoặc trên thanh môn, thanh quản di động kém.
– T3 : u đã lan rộng nhưng còn trong lòng thanh quản (thanh quản đã bị cố định).
– T4 : u đã xâm lấn vào sụn giáp, vượt lấn ra ngoài thanh quản.
c) Ung thư ở tầng dưới thanh môn (hạ thanh môn)
– T1 : u khu trú ở vùng dưới thanh môn.
– T2 : u đã lên dây thanh, thanh quản còn di động bình thường hoặc đã bị hạn chế.
– T3 : u đã lan rộng nhưng còn trong lòng thanh quản (thanh quản đã bị cố định).
– T4 : u đã xâm lấn vào sụn nhẫn hay sụn giáp, hoặc vượt lấn ra ngoài thanh quản.
3.2 Phân loại theo hạch di căn vùng (N):
No : không sờ thấy hạch
N1 : hạch độc nhất ở một bên cổ, đường kính bằng hoặc dưới 3cm.
N2 : hạch to trên 3cm hoặc dưới 6 cm.
+ N2a : một hạch ở một bên cổ.
+ N2b : nhiều hạch ở một bên cổ.
+ N2c : hạch ở cả hai bên hay đối bên.
N3 : hạch to trên 6cm.
+ N3a : hạch một bên.
+ N3b : hạch hai bên.
+ N3c : hạch đối bên.
3.3 Phân loại theo hạch di căn xa (M)
Mo : không thấy hạch di căn xa (từ hố dưới đòn trở xuống)
M1 : đã sờ thấy hạch di căn xa, một hoặc nhiều nơi (nách, bẹn…) hoặc di căn vào các tạng (phổi, xương.)
Mx: Chưa xác định di căn xa.
CÁC GIAI ĐOẠN UNG THƯ THANH QUẢN:
Giai đoạn 1 : T1,No,Mo.
Giai đoạn 2 : T2,N1,Mo.
Giai đoạn 1 : T3,N2,Mo.
Giai đoạn 1 : T4,N3,M1.
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ THANH QUẢN
1) Ung thư thanh môn :
– T1,No: cắt dây thanh hoặc xạ trị.
– T2,No; T3,No: cắt thanh quản toàn phần hoặc bán phần hoặc xạ trị trên u và hạch.
– T4,No: cắt thanh quản toàn phần hoặc bán phần và xạ trị sau mổ.
Nếu xạ trị thất bại thì phẫu thuật cắt thanh quản toàn phần hoặc bán phần tùy theo vị trí và độ lan rộng của u.
2) Ung thư trên thanh môn :
– T1,No: xạ trị u và hạch vùng hoặc cắt thanh quản trên thanh môn và nạo vét hạch cổ.
– T2: xạ trị u và hạch vùng cảnh, hạch gai hoặc cắt thanh quản toàn phần.
– T3: cắt thanh quản toàn phần và nạo vét hạch cổ hoặc xạ trị.
– T4: cắt thanh quản toàn phần, nạo vét hạch cổ và xạ trị.
Nếu xạ trị thất bại thì cắt thanh quản trên thanh môn hoặc cắt thanh quản toàn phần tùy theo vị trí u và nạo vét hạch cổ.
3) Ung thư hạ thanh môn :
– T1,T2 : xạ trị hoặc phẫu thuật lấy u và hạch cổ
– T3,T4 : phẫu thuật và xạ trị sau mổ, xạ trị nếu quá chỉ định phẫu thuật
TIÊN LƯỢNG UNG THƯ THANH QUẢN
Nếu phát hiện sớm, ung thư còn khu trú, việc cắt bỏ kịp thời tiên lượng rất tốt. Khi u đã xâm lấn rộng, có hạch cổ thì mổ cũng khó triệt để. Theo dõi 6 tháng một lần khám và chụp phổi xem có di căn không.
Sau khi cắt bỏ thanh quản, người bệnh phải được theo dõi sát: năm đầu thì mỗi tháng tái khám một lần, năm thứ hai mỗi 4 tháng khám lại, năm thứ ba mỗi 6 tháng khám lại, các năm tiếp theo mỗi 2 năm khám lại một lần hay tái khám khi cần.
Tỷ lệ sống quá 3 năm là 70%, quá 5 năm là 55%, ung thư thanh môn tiên lượng tốt hơn là ung thư trên thanh môn.
PHÒNG BỆNH UNG THƯ THANH QUẢN
Không hút thuốc lá, hạn chế uống rượu, bảo vệ môi trường nhất là giữ nguồn không khí trong lành.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phác đồ điều trị nội trú bệnh tai mũi họng năm 2013 trang 149, bệnh viện Tai Mũi Họng thành phố Hồ Chí Minh.
2. Trần Hữu Tuân, “Ung thư thanh quản” sách Tai Mũi Họng trang 323, đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh, đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch thành phố Hồ Chí Minh.
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.