PHÁC ĐỒ CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TĂNG HUYẾT ÁP
1. Định nghĩa và phân loại tăng huyết áp (THA):
1.1 Định nghĩa và phân độ tăng huyết áp tại phòng khám (mmHg)
Loại
- Nhà tài trợ nội dung -
|
Tâm thu |
Tâm trương |
|
Tối ưu |
< 120 |
và |
< 80 |
Bình thường |
120 – 129 |
Và / hoặc |
80 -84 |
Bình thường cao |
130 -139 |
Và / hoặc |
85 – 89 |
THA giai đoạn I |
140 – 159 |
Và / hoặc |
90 – 99 |
THA giai đoạn II |
160 -179 |
Và / hoặc |
100 – 109 |
THA giai đoạn III |
≥ 180 |
Và / hoặc |
≥ 110 |
THA tâm thu đơn độc |
≥ 140 |
Và |
< 90 |
1.2 Định nghĩa THA tại phòng khám và ngoài phòng khám (mmHg)
Loại |
Tâm thu |
Tâm trương |
|
Huyết áp tại phòng khám |
≥ 140 |
Và / hoặc |
≥ 90 |
Huyết áp lưu động |
|||
Ban ngày (lúc thức) |
≥ 135 |
Và / hoặc |
≥ 85 |
Ban đêm (lúc ngủ) |
≥ 120 |
Và / hoặc |
≥ 70 |
24 giờ |
≥ 130 |
Và / hoặc |
≥80 |
Huyết áp tại nhà |
≥ 135 |
Và / hoặc |
≥ 85 |
2. Tăng huyết áp và nguy cơ tim mạch toàn bộ:
2.1 Những yếu tố khác ngoài tăng huyết áp ảnh hưởng đến tiên lượng, dùng cho phân tầng nguy cơ tim mạch toàn bộ
2.1.1. Yếu tố nguy cơ
– Nam giới
– Tuổi (nam ≥ 55; nữ ≥ 65)
– Hút thuốc lá
– Rối loạn lipid máu
✓ Cholesterol toàn phần > 4,9 mmol/L (190 mg/dL), và / hoặc
✓ LDL-cholesterol > 3 mmol/L (115 mg/dL), và / hoặc
✓ HDL-cholesterol: nam < 1 mmol/L (40 mg/dL), nữ < 1,2 mmol/L (46 mg/dL), và/ hoặc
✓ Triglycerid > 1,7 mmol/L (150 mg/dL)
– Đường huyết lúc đói 5,6 – 6,9 mmol/L (102 – 125 mg/dL)
– Nghiệm pháp dung nạp glucose bất thường
– Béo phì (BMI ≥ 30 kg/m2)
– Béo bụng (vòng bụng: nam ≥ 102 cm; nữ ≥ 88 cm) (ở chủng tộc da trắng)
– Tiền sử gia đình có bệnh tim mạch sớm (nam < 55 tuổi; nữ < 65 tuổi)
2.1.2. Tổn thương cơ quan không triệu chứng
– Hiệu số huyết áp tâm thu và tâm trương (ở người già) ≥ 60 mmHg
– Phì đại thất trái trên ECG (Sokolow-Lyon > 3,5 mV; RaVL > 1,1 mV; thới gian điện thế Cornell > 244 ms hoặc
– Phì đại thất trái trên siêu âm (chỉ số khối thất trái: nam > 115 g/m2, nữ > 95 g/ m2 da cơ thể.
– Dầy thành động mạch cảnh (độ dầy nội-trung mạc > 0,9 mm) hoặc mảng xơ vữa động mạch cảnh.
– Vận tốc sóng mạch cảnh-đùi > 10 m/s
– ABI (ankle-brachial index) < 0,9
– Bệnh thận mạn với độ thanh lọc cầu thận ước đoán 30 – 60 ml/phút/1,73 m2 da cơ thể
– Tiểu đạm vi thể (30 – 300 mg/24 giờ) hoặc tỉ số albumin/creatinine = 30 – 300 mg/g tốt nhất là mẫu nước tiểu vào buổi sáng.
2.1.3. Đái tháo đường
– Đường huyết lúc đói ≥ 7 mmol/L (126 mg/dL) trong 2 lần đo, và / hoặc
– HbA1c > 7% và / hoặc
– Đường huyết sau nghiệm pháp dung nạp đường (post-load plasma glucose) >11mmol/L (198 mg/dL)
2.1.4 Bệnh tim mạch hay bệnh thận đã được chẩn đoán
– Bệnh mạch máu não: nhũn não, xuất huyết não, cơn thoáng thiếu máu não
– Bệnh mạch vành: nhồi máu cơ tim; cơn đau thắt ngực; nong mạch vành hay mổ bắt cầu mạch vành
– Suy tim bao gồm cả suy tim với phân xuất tống máu bảo tồn
– Bệnh động mạch chi dưới có triệu chứng
– Bệnh thận mạn với độ thanh lọc cầu thận ước đoán < 30 ml/phút/1,73 m2 da cơ thể; protein niệu (>300 mg/ 24 giờ)
– Bệnh lý võng mạc nặng: xuất huyết hoặc xuất tiết, phù gai thị
2.2 Phân tầng nguy cơ tim mạch toàn bộ dựa vào huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và tần suất của các yếu tố nguy cơ, tổn thương cơ quan đích không triệu chứng, đái tháo đường, các giai đoạn của bệnh thận mạn hay bệnh tim mạch có triệu chứng
Các yếu tố nguy cơ khác, bệnh lý hay tổn thương cơ quan không triệu chứng |
Huyết áp (mmHg) |
|||
Bình thường cao |
Tăng huyết áp độ I |
Tăng huyết áp độ II |
Tăng huyết áp độ III |
|
Không yếu tố nguy cơ khác |
Nguy cơ thấp |
Nguy cơ trung bình |
Nguy cơ cao |
|
1-2 yếu tố nguy cơ |
Nguy cơ thấp |
Nguy cơ trung bình |
Nguy cơ trung bình tới cao |
Nguy cơ cao |
≥ 3 yếu tố nguy cơ |
Nguy cơ thấp đến trung bình |
Nguy cơ trung bình tới cao |
Nguy cơ cao |
Nguy cơ cao |
Tổn thương cơ quan, bệnh thận mạn giai đoạn 3 hay đái tháo đường |
Nguy cơ trung bình tới cao |
Nguy cơ cao |
Nguy cơ cao |
Nguy cơ cao tới rất cao |
Bệnh tim mạch có triệu chứng, bệnh thận mạn giai đoạn > 4 hoặc đái tháo đường có tổn thương cơ quan hay nhiều yếu tố nguy cơ |
Nguy cơ rất cao |
Nguy cơ rất cao |
Nguy cơ rất cao |
Nguy cơ rất cao |
3. Chẩn đoán
Đánh giá ban đầu đối với một bệnh nhân THA gồm:
– Xác định chấn đoán THA
– Phát hiện nguyên nhân THA thứ phát
– Đánh giá nguy cơ tim mạch, tổn thương cơ quan đích và bệnh lí đi kèm
3.1 Đo huyết áp
3.1.1 Đo huyết áp tại phòng khám: cần chú ý những điểm sau:
– Cho bệnh nhân ngồi nghỉ 3-5 phút trước khi đo huyết áp.
– Đo ít nhất 2 lần, trong tư thế ngồi, cách nhau 1-2 phút. Đo thêm nếu trị số huyết áp giữa 2 lần đo quá khác nhau.
– Đo huyết áp nhiều lần để đạt được độ chính xác ở bệnh nhân có loạn nhịp ví dụ rung nhĩ.
– Dùng băng quấn tiêu chuấn (chiều rộng 12-13 cm, chiều dài 35 cm) và băng quấn to hơn hay nhỏ hơn dùng cho bệnh nhân tay to quá hay nhỏ quá.
– Để băng quấn ngang mức tim dù đo ở tư thế nào.
– Khi đo bằng phương pháp nghe, dùng tiếng Korotkoff thứ I và IV để xác định huyết áp tâm thu và tâm trương.
– Đo huyết áp 2 tay trong lần khám đầu tiên để phát hiện sự khác biệt. Nếu có, đo huyết áp ở bên tay có trị số cao hơn cho những lần sau.
– Trong lần khám đầu tiên, đo huyết áp 1 và 3 phút sau khi đứng dậy cho người già, người đái tháo đường hay bệnh nhân có triệu chứng nghi ngờ hạ huyết áp tư thế.
– Nên đếm mạch (ít nhất trong 30 giây) sau lần đo thứ 2 trong tư thế ngồi.
3.1.2 Chỉ định đo huyết áp ngoài phòng khám trong chẩn đoán:
Chỉ định lâm sàng cho đo huyết áp tại nhà hay huyết áp lưu động a. Nghi ngờ THA áo choàng trắng
– THA độ I tại phòng khám
– THA độ cao tại phòng khám mà không kèm tổn thương cơ quan đích không triệu chứng và nguy cơ tim mạch toàn bộ thấp
b. Nghi ngờ THA ẩn
– Huyết áp bình thường cao tại phòng khám
– Huyết áp bình thường tại phòng khám ở người có tổn thương cơ quan đích không triệu chứng hoặc có nguy cơ tim mạch toàn bộ cao
– Phát hiện THA áo choàng trắng ở người có bệnh THA
– Khảo sát sự dao động của huyết áp tại phòng khám giữa các lần khám
– Chẩn đoán hạ huyết áp do thần kinh tự động, tư thế, sau ăn, do thuốc, hạ huyết áp sau giấc ngủ trưa
– THA tại phòng khám hoặc tiền sản giật trên phụ nữ có thai
– Chẩn đoán THA kháng trị thật sự hay giả tạo Những chỉ định đo huyết áp lưu động đặc biệt
a. Chênh lệch quá mức giữa huyết áp tại phòng khám và huyết áp đo tại nhà
b. Đánh giá trũng huyết áp
c. Nghi ngờ THA ban đêm, không có trũng huyết áp như ở bệnh nhân ngưng thở lúc ngủ, bệnh thận mạn hay đái tháo đường
d. Đánh giá sự dao động của huyết áp
3.2 Bệnh sử của bệnh nhân và bệnh sử gia đình:
3.2.1 Thời gian và mức THA trước đây, bao gồm cả những lần đo tại nhà
3.2.2 THA thứ phát
– Gia đình có người có bệnh thận mạn (bệnh thận đa nang)
– Có tiền sử bệnh thận, nhiễm trùng tiết niệu, tiểu máu, lạm dụng thuốc giảm đau (bệnh nhu mô thận)
– Dùng những thuốc hay những chất: ngừa thai, cam thảo, carbenoxolone, thuốc nhỏ mũi gây co mạch, gluco- hay mineralocorticosteroids, thuốc kháng viêm non-steroids, erythropoietin, cylosporine.
– Có nhiều cơn: đổ mồ hôi, nhức đầu, lo lắng, hồi hộp (pheochromocytoma)
– Có nhiều cơn: yếu cơ và tetany (co cứng và giật các cơ) (cường aldosterone)
– Triệu chứng gợi ý bệnh lý tuyến giáp
3.2.3. Yếu tố nguy cơ
– Tiền sử bản thân và gia đình bị THA và bệnh tim mạch
– Tiền sử bản thân và gia đình bị rối loạn lipit máu
– Tiền sử bản thân và gia đình bị đái tháo đường
– Hút thuốc lá
– Thói quen ăn uống
– Thay đổi cân nặng gần đây; béo phì
– Mức độ vận động thể lực
– Ngủ ngáy; ngưng thở lúc ngủ
– Nhẹ cân lúc sinh
3.2.4 Bệnh sử và triệu chứng của tổn thương cơ quan đích và bệnh lí tim mạch
– Não và mắt: nhức đầu, chóng mặt, giảm thị lực, cơn thoáng thiếu máu não, thiếu sót về vận động hay cảm giác, đột quị, tái thông động mạch cảnh.
– Tim: đau ngực, khó thở, sưng mắt cá chân, nhồi máu cơ tim, tái thông mạch máu, ngất, hồi hộp, loạn nhịp tim, đặc biệt là rung nhĩ.
– Thận: khát nước, đa niệu, tiểu đêm, tiểu máu.
– Bệnh động mạch ngoại biên: lạnh chi, cơn đau cách hồi, đoạn đường đi bộ không đau, tái thông động mạch ngoại biên.
– Ngủ ngáy, bệnh phổi mạn tính, ngưng thở lúc ngủ.
– Rối loạn nhận thức.
3.2.5. Điều trị THA
– Thuốc điều trị THA hiện tại
– Thuốc điều trị THA trước đây.
– Bằng chứng tuân thủ hay không tuân thủ điều trị.
– Hiệu quả hay tác dụng phụ của thuốc.
3.3 Khám thực thể
Khám thực thể phát hiện THA thứ phát, tổn thương cơ quan đích và béo phì Triệu chứng thực thể gợi ý THA thứ phát
– Những đặc điểm của hội chứng Cushing
– Những dấu hiệu ở da của neurofibromatosis (pheochromocytoma) Sờ thấy thận to (thận đa nang)
– Sờ thấy thận to (thận đa nang)
– Nghe thấy âm thổi ở bụng (THA do hẹp động mạch thận)
– Bắt mạch ở đùi yếu hay chậm và huyết áp động mạch đùi thấp so với huyết áp ở cánh tay (hẹp eo động mạch chủ, bệnh động mạch chủ, bệnh động mạch chi dưới.
– Nghe âm thổi ở ngực hay vùng trước tim (hẹp eo động mạch chủ, bệnh động mạch chủ, bệnh động mạch chi trên)
– Khác biệt huyết áp giữa 2 cánh tay (hẹp eo động mạch chủ, hẹp động mạch dưới đòn)
Triệu chứng thực thể của tổn thương cơ quan đích
– Não: khiếm khuyết về cảm giác hay vận động.
– Võng mạc: soi đáy mắt có bất thường.
– Tim: tần số tim, tiếng tim thứ 3 hay thứ 4, tiếng thổi ở tim, loạn nhịp tim, vị trí đập của mõm tim, ran ở phổi, phù ngoại biên.
– Bệnh động mạch ngoại biên: mạch yếu, vô mạch hay mạch không đều 2 bên, chi lạnh, sang thương da do thiếu máu cục bộ.
– Bệnh động mạch cảnh: âm thổi tâm thu.
Biểu hiện của béo phì
– Cân nặng và chiều cao.
– Tính BMI: cân nặng / chiều cao 2 (kg / m2)
– Đo vòng eo ở tư thế đứng, đo ở mức trung điểm giữa bờ dưới của xương sườn thấp nhất và bờ cao nhất của mào chậu.
3.4 Xét nghiệm:
Xét nghiệm để đánh giá yếu tố nguy cơ toàn bộ, tìm nguyên nhân của THA thứ phát, tìm tổn thương cơ quan đích.
3.4.1 Xét nghiệm thường qui
– Haemoglobin và / hoặc haematocrit.
– Đường huyết lúc đói.
– Cholesterol total, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol.
– Triglycerid huyết thanh lúc đói.
– Natri và kali huyết thanh.
– Acid uric huyết thanh.
– Creatinine huyết thanh (với độ thanh lọc cầu thận ước tính)
– Phân tích nước tiểu: xét nghiệm vi thể, tìm protein niệu bằng que nhúng, tìm microalbumin niệu.
– Đo ECG 12 chuyển đạo.
3.4.2. Những xét nghiệm thêm, dựa vào bệnh sử, khám thực thể và kết quả xét nghiệm thường qui
– HbAlc (nếu đường huyết đói > 5,6 mmol/L hay 102 mg/dL hoặc đã được chẩn đoán đái tháo đường.
– Định lượng protein niệu (nếu protein niệu dương tính với que nhúng); nồng độ kali và natri niệu và tỉ lệ kali / natri niệu.
– Theo dõi huyết áp tại nhà và đo huyết áp lưu động.
– Siêu âm tim.
– Holter ECG trong trường hợp có loạn nhịp tim.
– Siêu âm động mạch cảnh.
– Siêu âm bụng, siêu âm động mạch ngoại biên.
– Vận tốc sóng mạch.
– Chỉ số cổ chân/cánh tay (ABI)
– Soi đáy mắt.
Đánh giá mở rộng (dành cho bs chuyên khoa)
– Tìm kiếm mở rộng tổn thương ở các cơ quan: não, tim, thận, mạch máu. Những tìm kiếm này là bắt buộc trong trường hợp THA kháng trị hay phức tạp.
– Tìm kiếm THA thứ phát khi có gợi ý bởi bệnh sử, khám thực thể, hay từ kết quả xét nghiệm thường qui hay xét nghiệm thêm.
3.5 Chỉ định lâm sàng và chẩn đoán THA thứ phát
Chỉ định lâm sàng |
Chẩn đoán |
||||
Nguyên nhân thường gặp |
Bệnh sử lâm sàng |
Khám thực thể |
Xét nghiệm |
Xét nghiệm đầu tay |
Xét nghiệm xác định chẩn đoán |
Bệnh nhu mô thận |
Bệnh sử nhiễm trùng hay tắt nghẽn đường tiểu, tiểu máu, lạm dụng thuốc giảm đau, gia đình có người bệnh thận đa nang |
Khối ở bụng (trong trường hợp bệnh thận đa nang) |
Hiện diện protein, hồng cầu hay bạch cầu trong nước tiều, giảm GFR |
Siêu âm thận |
Chẩn đoán sâu hơn về bệnh thận |
Hẹp động mạch thận |
Loạn sản cơ sợi: THA khởi phát sớm (đặc biệt ở |
Âm thổi ở bụng |
Cách biệt > 1,5 cm chiều dài giữa 2 thận (siêu âm thận), giảm |
Siêu âm doppler màu thận |
MRI động mạch thận, CT xoắn ốc hay chụp |
phụ nữ) |
nhanh chức năng thận ( giảm tự nhiên hay do tác động của thuốc ức chế hệ RAA) |
xóa nền trong động mạch thận |
|||
Cường aldosterone tiên phát |
Yếu cơ; bệnh sử gia đình bị THA và TBMMN trước 40 tuổi |
Loạn nhịp (trong trường hợp hạ kali máu nặng) |
Hạ kali máu (tự nhiên hay do lợi tiểu); phát hiện tình cờ khối u thượng thận |
Tỉ lệ aldosteron e/renin trong điều kiện chuẩn (điều chỉnh hạ kali máu và ngưng các thuốc ảnh hưởng lên hệ RAA) |
Xét nghiệm xác định chẩn đoán (dung nạp natri, truyền dung dịch muối, ức chế fludrocortis ine hoặc captopril test); CT thượng thận; lấy máu tĩnh mạch thượng thận |
Nguyên nhân ít gặp |
|||||
Pheochoro m-ocytoma |
THA kịch phát hay cơn THA chồng lên THA mạn tính; nhức đầu, đổ mồ hôi, hồi hộp và xanh tái; gia đình có người bị pheochromocyto ma |
Biểu hiện ở da của neurofibromatos is (những đốm màu cà phê trên da, neurofibromas) |
Phát hiện tình cờ khối u thượng thận (hoặc trong vài trường hợp khối u ngoài thượng thận) |
Đo phân suất các metanephr ine trong nước tiểu hay các metanephr ine tự do trong huyết tương |
CT hoặc MRI bụng và vùng chậu; 123 I-labelled metaiodobe nzyl-guanidine scanning; tầm soát đột biến bệnh lí về di truyền |
Hội chứng Cushing |
Tăng cân nhanh, đa niệu, uống nhiều, rối loạn tâm lí |
Sắc mạo cơ thể điển hình (mập trung tâm, mặt tròn như mặt trăng, bướu trâu ở lưng, những đường màu đỏ trên da, rậm lông) |
Tăng đường huyết |
Đo cortisol nước tiểu 24 giờ |
Test ức chế dexamethas one |
3.6 Tìm tổn thương cơ quan đích, bệnh tim mạch và bệnh thận mạn
KHUYẾN CÁO |
LOẠI |
MỨC CHỨNG CỨ |
TIM |
||
ECG nên làm ở tất cả BN THA để phát hiện phì đại thất trái, giãn nhĩ trái, loạn nhịp hay bệnh tim |
I |
B |
Holter ECG cho tất cả BN có bệnh sử hay khám thực thể gợi ý loạn nhịp quan trọng; ECG gắng sức trong trường hợp nghi loạn nhịp do gắng sức |
IIa |
C |
Siêu âm tim để đánh giá sâu hơn nguy cơ tim mạch, xác định chẩn đoán phì đại thất trái trên ECG, giãn nhĩ trái hoặc bệnh tim đi kèm (nếu nghi ngờ) |
IIa |
B |
ECG gắng sức khi bệnh sử gợi ý thiếu máu cục bộ cơ tim, nếu nghiệm pháp dương tính hay nghi ngờ test gắng sức hình ảnh học nên thực hiện (siêu âm tim gắng sức, MRI gắng sức, cộng hưởng từ) |
I |
C |
ĐỘNG MẠCH |
||
Siêu âm ĐM cảnh để phì đại hay xơ vữa mạch máu không triệu chứng, đặc biệt ở người già. |
IIa |
B |
Vận tốc sóng mạch cảnh-đùi để phát hiện độ cứng của những ĐM lớn |
IIa |
B |
Chỉ số cổ chân-cánh tay để phát hiện bệnh ĐM ngoại biên |
IIa |
B |
THẬN |
||
Tất cả BN THA nên thử creatinine và ước tính GFR |
I |
B |
Tìm protein niệu bằng que nhúng nên thực hiện ở tất cả BN THA |
I |
B |
Tìm microalbumin niệu ở mẫu nước tiểu bất kì và tỉ lệ albumin/creatinine niệu |
I |
B |
SOI ĐÁY MẮT |
||
Nên khám võng mạc cho BN THA khó kiểm soát hay THA kháng trị để phát hiện xuất huyết, xuất tiết và phù gai- những biến đổi đáy mắt này kết hợp với tăng nguy cơ tim mạch |
IIa |
C |
Khám võng mạc không khuyên làm cho BN THA nhẹ đến trung bình mà không kèm đái tháo đường, ngoại trừ ở BN trẻ |
III |
C |
NÃO |
||
BN THA kèm giảm nhận thức, MRI não hay CT não có thể xem xét để phát hiện nhồi máu não yên lặng, nhồi máu não lỗ khuyết, xuất huyết não nhỏ hay sang thương chất trắng. |
IIb |
C |
4. Điều trị:
4.1 Khởi đầu điều trị thuốc THA
KHUYẾN CÁO |
LOẠI |
MỨC CHỨNG CỨ |
Khởi đầu ngay thuốc THA ở BN THA độ 2 và 3 với bất kì mức nguy cơ tim mạch nào vài tuần sau hay cùng lúc với biện pháp thay đổi lối sống |
I |
A |
Hạ huyết áp bằng thuốc khi nguy cơ tim mạch cao (vì có tổn thương cơ quan đích, đái tháo đường hay bệnh thận mạn), ngay cả khi THA độ I |
I |
B |
Khởi đầu thuốc THA ở BN THA độ I có nguy cơ tim mạch thấp đến trung bình, khi huyết áp ở mức này trong vài lần khám hoặc có THA dựa vào kết quả đo huyết áp lưu động và huyết áp vẫn ở mức này dù đã có một khoảng thời gian áp dụng biện pháp thay đổi lối sống |
IIa |
B |
Ở BN già có THA, dùng thuốc khi huyết áp tâm thu > 160 mmHg |
I |
A |
Thuốc điều trị THA cũng nên dùng cho BN già khi huyết áp tâm thu 140 – 159 mmHg miễn là BN dung nạp tốt |
IIb |
C |
Trừ khi có bằng chứng cần thiết, thuốc điều trị THA không nên khởi đầu cho BN có mức huyết áp bình thường cao |
III |
A |
4.2 Khởi đầu thay đổi lối sống và thuốc điều trị THA
Các yếu tố nguy cơ khác, tổn thương hay bệnh lí cơ quan đích |
Huyết áp (mmHg) |
|||
Huyết áp bình thường cao |
THA độ I |
THA độ II |
THA độ III |
|
Không yếu tố nguy cơ khác |
Không can thiệp lên huyết áp |
Thay đổi lối sống trong vài tháng |
Thay đổi lối sống trong vài tuần |
Thay đổi lối sống |
1-2 yếu tố nguy cơ |
Thay đổi lối sống Không can thiệp lên huyết áp |
Thay đổi lối sống trong vài tuần |
Thay đổi lối sống trong vài tuần |
Thay đổi lối sống |
≥ 3 yếu tố nguy cơ |
Thay đổi lối sống |
Thay đổi lối sống trong vài tuần <140/90 |
Thay đổi lối sống |
Thay đổi lối sống |
Tổn thương cơ quan đích, bệnh thận mạn giai đoạn 3 hay ĐTĐ |
Thay đổi lối sống |
Thay đổi lối sống |
Thay đổi lối sống |
Thay đổi lối sống |
4.3 Mức huyết áp mục tiêu cho bệnh nhân THA:
KHUYẾN CÁO |
LOẠI |
MỨC CHỨNG CỨ |
Mục tiêu huyết áp tâm thu < 140 mmHg |
I |
B |
a) BN có nguy cơ tim mạch thấp đến trung bình |
I |
A |
b) BN đái tháo đường |
Ila |
B |
c) Nên xem xét đối với BN có tiền sử đột quị hay cơn thoáng thiếu máu não |
IIa |
B |
d) Nên xem xét đối với BN bệnh thận mạn kèm hay không kèm đái tháo đường |
IIa |
B |
Ở người già THA dưới 80 tuổi với huyết áp tâm thu >160 mmHg, có bằng chứng chắc chắn là nên hạ huyết áp tâm thu ở mức 140-150 mmHg |
I |
A |
Ở người già dưới 80 tuổi khỏe mạnh, huyết áp tâm thu < 140 mmHg có thể cân nhắc. Ngược lại, những người già yếu ớt, mục tiêu huyết áp tâm thu tùy vào sự dung nạp của mỗi cá thể. |
IIb |
C |
Ở người già THA trên 80 tuổi với huyết áp tâm thu khởi đầu > 160 mmHg, nên hạ huyết áp tâm thu ở mức 140-150 mmHg dù họ có tình trạng tâm thần và vận động tốt |
I |
B |
Luôn luôn nên giữ mục tiêu huyết áp tâm trương < 90 mmHg, trừ trường hợp đái tháo đường thì nên giữ huyết áp tâm trương < 85 mmHg. Tuy nhiên, nên xem xét rằng huyết áp tâm trương 80-85 mmHg là an toàn và dung nạp tốt. |
I |
A |
4.4 Những biện pháp thay đổi lối sống:
– Dùng muối hạn chế (5-6 g/ngày).
– Dùng chất cồn vừa phải, không hơn 20-30 gam ethanol/ngày đối với nam giới và không hơn 10-20 gam ethanol/ngày đối với nữ giới.
– Tăng cường dùng rau, trái cây và thực phẩm ít mỡ.
– Giảm cân về mức BMI 25 kg/m2 và vòng eo < 102 cm đối với nam và < 88 cm đối với nữ.
– Tập thể dục đều đặn, ít nhất 30 phút vận động ở mức trung bình trong 5-7 ngày trong tuần.
– Bỏ thuốc lá.
4.5 Những chống chỉ định tuyệt đối và tương đối với thuốc điều trị tăng huyết áp:
Thuốc |
Chống chỉ định tuyệt đối |
Chống chỉ định tương đối |
Lợi tiểu (thiazide) |
Gout |
Hội chứng chuyển hóa Không dung nạp glucose Mang thai Tăng calci máu Giảm kali máu |
Nhóm ức chế bêta |
Hen phế quản |
Hội chứng chuyển hóa |
Nhóm ức chế canxi (dihydropyridines) |
Nhịp tim nhanh Suy tim |
|
Nhóm ức chế canxi (verapamil, diltiazem) |
Bloc nhĩ thất (độ 2 hay 3, bloc 3 bó) |
|
Nhóm ức chế men chuyển |
Mang thai |
Phụ nữ có thể mang thai (child bearing potential) |
Nhóm ức chế thụ thể angiotensin |
Mang thai |
Phụ nữ có thể mang thai |
Nhóm đối kháng thụ thể mineralocorticoid |
Suy thận cấp hoặc suy thận nặng (GFR ước đoán < 30 ml/phút) |
4.6 Những thuốc được ưa dùng trong những trường hợp đặc biệt
Tình trạng bệnh lí |
Thuốc |
Tổn thương cơ quan đích không triệu chứng |
|
– Phì đại thất trái |
ức chế men chuyển, ức chế canxi, ức chế thụ thể |
– Xơ vữa mạch máu không triệu chứng |
ức chế canxi, ức chế men chuyển |
– Tiểu albumin vi thể |
ức chế men chuyển, ức chế thụ thể |
<p
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng. |