PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ TÚI THỪA MECKEL Ở TRẺ EM
I. ĐẠI CƯƠNG
• Túi thừa Meckel là phần còn sót lại của ống noãn hoàng (nối giữa ruột thai nhi và túi noãn hoàng). Ong này bắt đầu thoái triển từ tuần thứ 5 của thai kỳ. Tùy theo sự thoái triển của ống mà có các thể bệnh lý ống rốn ruột, trong đó có túi thừa Meckel.
• Khoảng 2% dân số có túi thừa Meckel, trong đó 4% có biểu hiện triệu chứng, 60% các ca có triệu chứng biểu hiện trước 2 tuổi.
• Tỉ lệ nam trên nữ 3:1
• Lạc sản mô là nguyên nhân gây triệu chứng, nhiều nhất là lạc sản niêm mạc dạ dày 80%, kế đến là tụy 16%, lạc sản niêm mạc hỗng tràng và đại tràng hiếm gặp hơn.
Các thể giải phẫu học của bệnh lý ống rốn ruột.
A- Túi thừa Meckel.
B- Túi thừa Meckel kèm dây xơ nối với rốn.
C- Tồn tại ống rốn ruột.
D- Nang noãn hoàng.
E- Xoang rốn.
F- Ống noãn hoàng tồn tại ở dạng dây xơ nối với rốn, có thẻ kèm động mạch noãn hoàng.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Công việc chẩn đoán
a. Lâm sàng
• Xuất huyết tiêu hóa dưới:
– Nguyên nhân của gần 50% xuất huyết tiêu hóa dưới ở trẻ, thường biểu hiện ở trẻ nhỏ hơn 5 tuổi.
– Tiêu phân đen hoặc máu đỏ nhưng không kèm đau trực tràng. Xuất huyết kéo dài, tái phát.
– Thiếu máu thiếu sắt mạn với nồng độ hemoglobin máu giảm.
• Tắc ruột:
– Do nhiều cơ chế: lồng ruột, xoắn ruột, viêm dính và thoát vị nội.
– Không có tiền căn ngoại khoa.
– Hay gặp ở trẻ lớn hơn 5 tuổi, với biểu hiện lồng ruột: khóc thét, đau bụng từng cơn, nôn ói lúc đầu ra dịch trong sau ra dịch vàng, tiêu phân nhầy máu. Bệnh tiến triển gây rối loạn nước và điện giải.
– Khám có thể sờ thấy khối ở vùng bụng thấp, bụng trướng.
• Viêm túi thừa:
– Bệnh nhân viêm túi thừa thường có triệu chứng tương đồng viêm ruột thừa. đau quanh rốn là biểu hiện đầu tiên.
– Điểm đau nhiều nhất có thể di chuyển vì túi thừa không được cố định.
– Nôn ói thường không nhiều như trong viêm ruột thừa.
– Có thể kèm tiêu máu.
– Có tiền căn nhập viện nhiều lần với triệu chứng tương tự trước đây.
– Có thể diễn tiến đến thủng túi thừa gây viêm phúc mạc.
b. Xét nghiệm
• X-quang bụng không sửa soạn: giúp chẩn đoán tắc ruột.
• Siêu âm: thấy hình ảnh túi thừa và hình ảnh viêm túi thừa Meckel, nhưng phụ thuộc nhiều vào kinh nhiêm bác sĩ siêu âm.
• Nội soi đại tràng: để loại trừ các nguyên nhân gây xuất huyết tiêu hóa dưới do polyp, viêm loát đại tràng.
2. Chẩn đoán xác định
Dựa vào lâm sàng và cận lâm sàng.
3. Chẩn đoán phân biệt
• Các nguyên nhân khác gây xuất huyết tiêu hóa dưới: Viêm ruột, polyp ruột non, ruột đôi, bướu máu và dị dạng động tĩnh mạch.
• Viêm túi thừa Meckel với: viêm ruột thừa, nang ruột đôi, viêm nhiễm khu trú trong ổ bụng.
• Tắc ruột với các nguyên nhân khác gây tắc ruột.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc
• Phẫu thuật khi túi thừa Meckel có biến chứng.
• Trong lúc mổ phát hiện túi thừa thì tùy vào đặc điểm túi thừa và cuộc mổ mà quyết định cắt hay để lại.
2. Chuẩn bị tiền phẫu
• Bồi hoàn nước và điện giải trong trường hợp tắc ruột.
• Truyền máu nếu xuất huyết tiêu hóa.
• Kháng sinh: Cefotaxim.
3. Phẫu thuật
Có thể tiến hành cắt túi thừa Meckel qua mổ hở hay phẫu thuật nội soi:
• Vào bụng đường vòng cung dưới rốn hay nội soi.
• Thám sát đoạn cuối hồi tràng, tìm túi thừa Meckel.
• Đánh giá túi thừa: kích thước, viêm nhiễm tại chỗ và xung quang, đáy túi thừa, nghi ngờ lạc sản niêm mạc hay không, tình trạng chảy máu.
• Cắt hình chêm hay cắt đoạn ruột chứa túi thừa, nối ruột tùy đặc điểm của túi thừa.
• Đóng bụng.
IV. HẬU PHẪU
• Kháng sinh được tiếp tục sau mổ 5-7 ngày.
• Ăn lại đường miệng khi bệnh nhân có trung tiện và bụng không chướng.
Vấn đề | Chứng cớ |
Nguyên nhân của gần 50% xuất huyết tiêu hóa dưới của trẻ em | I J Nucl Med St. Luke’s Episcopal Hospital, Houston, Texas, USA |
Chỉ định phẫu thuật túi thừa Meckel’s | I Annals of surgery Department of Pediatric Surgery, Institute of Child Health, London, England |
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.