ĐIỀU TRỊ HẠ ĐƯỜNG HUYẾT KÉO DÀI Ở TRẺ SƠ SINH

blank
Đánh giá nội dung:

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ HẠ ĐƯỜNG HUYẾT KÉO DÀI Ở TRẺ SƠ SINH

I. ĐẠI CƯƠNG

Hạ đường huyết là bệnh lý thường gặp ở trẻ sơ sinh, có thể có hoặc không có triệu chứng lâm sàng. Hạ đường huyết sơ sinh có thể phân thành 2 nhóm: hạ đường huyết thoáng qua và hạ đường huyết kéo dài. Hạ đường huyết thoáng qua thường chỉ giới hạn ở tuổi sơ sinh nhưng hạ đường huyết kéo dài có thể tiếp tục tới tuổi nhủ nhi, trẻ lớn, cần truyền đường với tốc độ cao, sử dụng thuốc làm tăng đường huyết. Hạ đường huyết kéo dài nếu không phát hiện, điều trị hợp lý sẽ gây co giật, tổn thương não vĩnh viễn.

Nguyên nhân hạ đường huyết kéo dài ở trẻ sơ sinh:

- Nhà tài trợ nội dung -

1. Do cường insulin máu

a. Tăng sản tế bào beta tụy, quá triển tụy tạng.

b. Hội chứng quá triển cơ thể (hội chứng Beckwith – Wiedemann).

2. Nguyên nhân nội tiết

a. Suy tuyến yên.

b. Thiếu cortisol máu.

c. Thiếu glucagon bẩm sinh.

d. Thiếu Epinephrin.

3. Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh.

4. Hạ đường huyết do nguyên nhân thần kinh.

II. CHẨN ĐOÁN

1. Công việc chẩn đoán

a. Hỏi bệnh sử

Tiền sử gia đình: mẹ tiểu đường, bất dung nạp glucose, béo phì, bệnh lý ở mẹ và
loại thuốc dùng khi mang thai. Sanh khó, ngạt.

• Tiền sử gia đình có trẻ tử vong không rõ nguyên nhân.

• Nhận diện nhóm trẻ có nguy cơ cao hạ đường huyết: trẻ nhẹ cân, quá cân,
sanh non, trẻ bệnh.

• Các triệu chứng hạ đường huyết: khóc thét, khóc yếu, bú kém, run chi, li bì,
co giật, mê. Thời điểm xuất hiện mấy ngày sau sanh.

• Triệu chứng các bệnh lý đi kèm.

• Các thuốc, dịch truyền đã dùng điều trị cho mẹ và trẻ sơ sinh.

b. Khám lâm sàng

Triệu chứng hạ đường huyết: li bì, giảm trương lực cơ, run chi, khóc thét, bú kém, co giật, rên rĩ, hạ thân nhiệt, vã mồ hôi, nhịp tim nhanh.

Cân nặng: nhẹ cân hay lớn cân so tuổi thai. Chậm phát triển hay quá triển các tạng, cơ thể.

Các bất thường bẩm sinh: lưỡi to, thoát vị cuống rốn, vẻ mặt bất thường, tim bẩm sinh, sạm da, vàng da kéo dài, gan to.

c. Cận lâm sàng

• Dexstrotix, đường huyết.

• Xét nghiệm tùy nguyên nhân:

– Chức năng gan, thận, ion đồ, khí máu.

– Insulin máu cùng lúc lấy đường huyết (khi Dextrotix < 2,2 mmol/L (40mg%)); cortisol máu.

– NH3 máu khi nghi ngờ rối loạn chuyển hóa bẩm sinh.

– TSH, thyroxin máu: khi nghi ngờ bệnh lý tuyến giáp.

– GH: khi nghi bệnh lý tuyến yên.

– Đường trong dịch não tủy: khi kèm co giật nhưng đường huyết bình thường.

– Siêu âm bụng, chú ý tìm u tụy tạng.

2. Chẩn đoán

a. Chẩn đoán hạ đường huyết

• Khi đường huyết dưới 2,2 mmol/l (40mg%) có hay không có triệu chứng lâm sàng.

• Hạ đường huyết kéo dài khi:

– Hạ đường huyết nặng, cần truyền đường với tốc độ cao > 8-10 mg/kg/phút.

– Tình trạng hạ đường huyết kéo dài vài ngày, vài tuần hoặc hơn.

– Đa số cần can thiệp bằng thuốc để điều trị nguyên nhân ngoài truyền Glucose.

b. Chẩn đoán nguyên nhân

• Nguyên nhân cường insuline máu:

– Tốc độ truyền glucose cao > 8 mg/kg/phút.

– Khi đường huyết < 2,8 mmol/L (50mg%) mà Insulin máu (+) (vẫn trên 2 μU/ml).

• Nguyên nhân nội tiết: đo GH, cortisole máu, TSH, thyroxin máu.

• Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh: toan máu, NH3 máu tăng.

III. XỬ TRÍ

1. Nguyên tắc

• Truyền Glucose để ổn định đường huyết.

Dinh dưỡng qua đường tiêu

2. Xử trí

2.1. Truyền Glucose tốc độ cao

Dung dịch truyền tĩnh mạch ngoại biên chứa Glucose không quá 12,5%, và không quá 25% khi dùng đường truyền trung tâm.

• Cách điều chỉnh tốc độ glucose:

– Dung dịch có nồng độ Glucose 10%: Số ml/giờ = K (tốc độ) x 0,6 x Cân nặng.

– Dung dịch có nồng độ Glucose 12%: Số ml/giờ = K (tốc độ) x 0,5 x Cân nặng.

2.2. Nuôi ăn qua đường tiêu hóa sớm

Nếu không có bệnh lý chống chỉ định. Thường chia cữ ăn mỗi 2 giờ, mỗi cữ ăn có thể kéo dài 1-2giờ để tránh tình trạng hạ đường huyết nặng do các cử ăn quá cách xa.

2.3 Thuốc

a. Thuốc điều trị hạ đường huyết do cường Insulin máu

• Octreotid:

– Chỉ định: hạ đường huyết do cường insulin.

– Liều: 5-20 ụg/kg/ngày truyền TM/(TDD) chia 4 – 6 lần/ngày.

– Tác dụng phụ: ức chế GH, TSH, ACTH, tăng tiết nhờn, sỏi mật, chướng bụng.

• Nifedipin:

dùng khi đường huyết đã ổn định sau khi đã dùng Octreotid TDD

– Chỉ định: hạ đường huyết do cường insulin.

– Cơ chế: đối vận kênh calcium, ức chế phóng thích insulin.

– Liều: 0,25-2,5 mg/kg/ng chia 3 lần, uống.

– Tác dụng phụ: ít khi gây hạ huyết áp.

b. GH: khi có bằng chứng thiếu GH và suy tuyến yên.

c. Hydrocortison, thyroxin: khi hạ đường huyết và có bằng chứng do thiếu những nội tiết tố này.

2.4. Xem xét phẫu thuật cắt tụy nếu hạ đường huyết do cường insulin thất bại với điều trị nội khoa.

IV. THEO DÕI

• Tình trạng lâm sàng về các triệu chứng hạ đường huyết.

• Dexstrotix mỗi 2 – 4 – 6 – 8 giờ, so sánh với đường huyết cùng thời điểm 1 – 2
lần mỗi ngày, sau đó mỗi 2 – 4 ngày hay lâu hơn tùy tình trạng đường huyết.

• Theo dõi sự phát triển thể chất, tâm thần vận động về sau.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com