ĐIỀU TRỊ LICHEN NIÊM MẠC MIỆNG

blank
Đánh giá nội dung:

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LICHEN NIÊM MẠC MIỆNG

I. ĐẠI CƯƠNG (ĐỊNH NGHĨA):

Lichen phang là bệnh da-niêm mạc lành tính, mạn tính, nguyên nhân chưa rõ. Bệnh thường biểu hiện bằng những sẩn dẹt, hình đa giác, màu đỏ tím, thường có ngứa.

II. DỊCH TỄ HỌC:

- Nhà tài trợ nội dung -

Tỉ lệ mới mắc của bệnh Lichen phang thay đổi nhẹ giữa các vùng. Không ghi nhận có sự thiên lệch nào về chủng tộc. ít nhất 2/3 số bệnh nhân ở độ tuổi 30-60, bệnh ít gặp ở trẻ em và người già. ít hay không có sự khác biệt về giói tính: nữ/nam bằng 1/1.5

III. YẾU TỐ NGUY CƠ:

Nguyên nhân của bệnh Lichen phẳng vẫn chưa rõ. Các yếu tố như nhiễm khuẩn, thay đổi thần kinh, nội tiết, stress tâm lý. Hiện tượng miễn dịch trung gian tế bào T. Một phần của hội chứng Grinspan.

IV. PHÂN LOẠI:

Hình thể:

– Lichen phang hình vòng

– Lichen phẳng theo đường thẳng.

Hình thái tổn thương:

– Lichen phang dạng sùi.

– Lichen phẳng dạng teo.

– Lichen phang dạng loét.

– Lichen phang dạng nang.

V. CHẨN ĐOÁN:

Lâm sàng:

– Biểu hiện của tổn thương là các sần màu ừắng thường kết lại, tạo thành một mạng lưới các đường.

Sáu biểu hiện lâm sàng phân loại theo tần số: phổ biến (lưới, ăn mòn), ít phổ biến (teo, phì đại) và hiếm (bóng nước và sắc tố).

– Dạng lưới là dạng phổ biến nhất và biểu hiện như sọc trắng ren trên niêm mạc hoặc những sần nhỏ, tổn thương 2 bên và không có triệu chứng.

– Dạng bóng nước biểu hiện như tói chứa đầy dịch mà nhô lên từ bề mặt.

– Dạng ăn mòn biểu hiện tới các vùng ban đỏ erytfiematous bị loét và khó chịu.

Cận lâm sàng:

Giải phẫu bệnh lý:

– Thượng bì có hiện tượng tăng gai, tăng sừng, dày lớp hạt, có thoái hóa dịch của màng đáy và các tế bào đáy.

– Đôi khi gặp sự tách bì – thượng bì và có thể tạo thành bóng nước dưới thượng bì.

– Mô bì thâm nhiễm, nhiều lympho bào dày đặt, làm giảm các nhú bì biến thành hình cầu, hình vòm rất đặt trưng.

– Công thức máu: tổng số bạch cầu và số lympho bào thấp hơn bình thường.

VI. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ:

– Steroid uống và bôi tại chỗ.

– Retinoids uống.

– Thuốc ức chế miễn dịch.

– Hydroxychlorquine.

– Tacrolimus.

– Dapsone.

VII. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:

Lupus ban đỏ hình đĩa, nhiễm nấm Candida, lưỡi bản đồ bạch sản, hồng sản, pemphigoid dạng sẹo, pemphigus, pemphigoid dạng bóng nước.

VIII. TIÊN LƯỢNG:

Diễn tiến của bệnh Lichen phẳng liên hệ đến diện tích và vị trí của các thương tổn. Nếu thương tổn lan rộng hoặc toàn thể, bệnh có thể kéo dài từ vài tháng đến nhiều năm, nhưng khoảng 2/3 các trường hợp sẽ hết tự nhiên trong 8 đến 12 tháng. Tỉ lệ tái phát khoảng từ 12 đến 20% – các trường hợp, thường gặp hơn ở những bệnh nhân bị Lichen phẳng toàn thân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PGS.TS Lê Văn Sơn, bệnh lý và phẫu thuật hàm mặt, 8/2013.

LƯU ĐỒ XỬ TRÍ:

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com