PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ LỒNG RUỘT CẤP Ở NHŨ NHI
I. ĐỊNH NGHĨA
Là trạng thái bệnh lý được tạo nên do một đoạn ruột chui vào đoạn ruột kế cận tạo nên một hội chứng tắc ruột theo hai cơ chế bít nút và thắt nghẽn.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Chẩn đoán xác định
a. Lâm sàng: thường ở trẻ nam, bụ bẩm, 3 – 9 tháng tuổi.
• Khóc thét từng cơn do đau bụng: là triệu chứng chủ yếu và đánh giá thời điểm lồng.
• Bỏ bú.
• Nôn sớm ra thức ăn vừa bú, muộn hơn là nôn ra thức ăn đã tiêu hóa.
• Tiêu máu nhày: sau đau bụng 6 – 12 giờ.
• Khối lồng: bầu dục, chắc, di động dọc theo khung đại tràng, có phản ứng thành bụng khi sờ chạm.
• Thăm trực tràng hay đặt thông trực tràng: máu theo gan hoặc thông, có thể sờ chạm đầu khối lồng.
b. Cận lâm sàng
• Siêu âm: là lựa chọn đầu tiên. Với giá trị chẩn đoán hầu như tuyệt đối với các nhà siêu âm có kinh nghiệm và có thể thực hiện ngay cả trong những tình huống không thể thực hiện X-quang đại tràng.
– Trên diện cắt ngang: hình bia với vùng trung tâm tăng âm và ngoại vi giảm âm.
– Trên diện cắt dọc: hình Sandwich.
• X-quang đại tràng cản quang: dần được thay thế bởi siêu âm, hầu như rất ít sử dụng để chẩn đoán lồng ruột. Hình ảnh càng cua, cắt cụt. Chống chỉ định trong các tình huống sau đây:
– Đến muộn sau 24 giờ.
– Toàn trạng xấu, có sốc.
– Có dấu hiệu viêm phúc mạc trên lâm sàng cũng như X-quang bụng không sửa soạn.
– Tiêu máu dữ dội.
** Trên thực tế, nếu có một trong 3 triệu chứng của lồng ruột (khóc cơn, ói, tiêu máu) và sờ thấy u lồng thì có thể đưa ra chẩn đoán xác định ngay. Trường hợp không sờ thấy u lồng: cần thực hiện siêu âm hay X-quang để đưa ra chẩn đoán xác định.
2. Chẩn đoán phân biệt
a. Lỵ: khi trẻ có tiêu máu.
• Hiếm gặp ở nhũ nhi, chỉ có thể lầm với thể loại lồng bán cấp ở trẻ lớn.
• ít khi có nôn, có quấy khóc nhưng không thành cơn và không bỏ bú.
• Về mặt nguyên tắc, ở trẻ nhũ nhi có tiêu máu mũi nhày thì không được chẩn đoán và điều trị như một bệnh lý nội khoa tiêu hóa khi chưa loại trừ được chẩn đoán lồng ruột bằng siêu âm hay X-quang.
b. Tắc ruột do giun: hiện nay rất hiếm gặp. Với bệnh cảnh tắc ruột và sờ thấy búi giun làm lầm lẫn với u lồng.
• Hiếm xảy ra tắc ruột do giun ở trẻ em dưới 2 tuổi.
• Không có tiêu máu mũi nhày.
• U sờ thấy quanh rốn, mềm và lổn nhổn những lằn của giun.
• X-quang hoặc siêu âm giúp loại trừ chẩn đoán.
III. ĐIỀU TRỊ
1. Tháo lồng không mổ bằng hơi
Cần thực hiện càng sớm càng tốt
• Chống chỉ định:
– Đến muộn sau 48 giờ.
– Toàn trạng xấu hay có sốc.
– Đã có biến chứng: thủng ruột, tắc ruột hoàn toàn thể hiện trên lâm sàng cũng như X-quang.
• Thực hiện:
– Đặt thông dạ dày và thông trực tràng.
– Tiền mê, chống co thắt.
– Tháo với áp lực chuẩn 80 – 100mmHg. Mỗi lần bơm không nên quá 1 phút.
– Không nên tháo quá 3 lần.
• Sau tháo:
– Bỏ thông dạ dày, thông trực tràng khi bé tỉnh hẳn.
– Siêu âm kiểm tra.
– Bắt đầu uống lại khi không còn dấu hiệu lồng ruột trên lâm sàng và siêu âm.
2. Phẫu thuật
Khi có chống chỉ định của tháo lồng bằng hơi, tháo lồng thất bại hay lồng ruột có nguyên nhân thực thể.
a. Chuẩn bị trước mổ
• Bù nước điện giải và thăng bằng kiềm toan.
• Thông dạ dày.
• Kháng sinh phòng ngừa nhiễm trùng.
b. Đường tiếp cận
• Mổ hở:
– Đường mổ ngang trên rốn bên phải: vị trí lồng ở đại tràng phải trên siêu âm hoặc X-quang.
– Đường trắng giữa: vị trí lồng ở đại tràng trái hay chưa xác định được vị trí rõ ràng trước mổ.
• Mổ nội soi: chỉ định trong những trường hợp lồng ruột mạn tính có nguyên nhân thực thể.
c. Xử trí lồng
• Khối lồng chưa hoại tử: tháo lồng bằng tay, tùy thuộc vào thương tổn của ruột tháo mà cắt nối ruột hay chỉ đắp ấm đơn thuần. Cần tìm và xử lý nguyên nhân của lồng ruột (nếu có) ở đầu lồng sau khi tháo, đặc biệt ở trẻ lớn hơn 2 tuổi.
• Khối lồng đã hoại tử: cắt nối ruột lấy cả khối lồng.
d. Hậu phẫu
• Tiếp tục bù nước điện giải.
• Kháng sinh: dùng kháng sinh điều trị Cephalosporin thế hệ 3 trong trường hợp có cắt nối ruột. Thời gian dùng trong 7 ngày.
• Thông dạ dày được lấy đi khi bắt đầu có nhu động ruột.
• Ăn uống đường miệng thực hiện ngay sau khi thông dạ dày được rút bỏ trong trường hợp chỉ tháo lồng đơn thuần, trường hợp có cắt nối ruột thì thường bắt đầu lại khi bệnh nhân có trung tiện và dịch sonde dạ dày ít hơn 1 ml/kg/ngày.
Vấn đề |
Chứng cớ |
Siêu âm có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong lồng ruột |
I(15) |
Chuyển tuyến chuyên khoa càng sớm càng tốt trong các trường hợp: bệnh nặng, tháo lồng thất bại |
I(16) |
Gây mê toàn thân không cần thiết cho tháo lồng |
III(7) |
Hiệu quả của thuốc an thần trong tỉ lệ thành công của tháo lồng không rõ ràng và chỉ định thuốc an thần trong thủ thuật tháo lồng tùy thuộc vào phẫu thuật viên |
III(14) |
Trì hoãn mổ tháo lồng sau tháo lồng thất bại: 0,5 – 4giờ nếu thất bại một phần và lâm sàng bệnh nhân ổn |
II(8) |
Kháng sinh sau tháo lồng: không có chỉ định thường qui |
III(10) |
Chỉ định phẫu thuật: sốc, thủng ruột, viêm phúc mạc, tháo lồng thất bại, lồng ruột có nguyên nhân thực thể |
I(11) |
Phẫu thuật nội soi giúp rút ngắn thời gian cho ăn và thời gian nằm viện so với mổ hở |
III(1) |
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.