Tìm hiểu về tầm quan trọng của việc theo dõi và điều trị các mảnh nhỏ còn sót lại sau nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm (RIRS). Bài viết cung cấp thông tin chi tiết về triệu chứng, chẩn đoán và các phương pháp điều trị hiệu quả từ các chuyên gia y tế hàng đầu.
Giới thiệu
Sỏi thận là một tình trạng phổ biến ảnh hưởng đến một tỷ lệ đáng kể dân số trên toàn thế giới 1. Chúng hình thành do sự tích tụ các khoáng chất và muối trong hệ thống đài bể thận, có thể gây ra các triệu chứng ở đường tiết niệu. Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm (RIRS) đã trở thành một lựa chọn điều trị ít xâm lấn phổ biến cho sỏi thận, đặc biệt là những viên sỏi có kích thước dưới 2cm hoặc đôi khi lên đến 2.5cm, nằm ở vị trí khó tiếp cận trong niệu quản trên hoặc trong thận 2.
Quy trình nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm (RIRS) bao gồm việc đưa một ống nội soi mềm, nhỏ qua niệu đạo, bàng quang và niệu quản lên tới thận. Sau khi xác định vị trí sỏi, một sợi laser được đưa qua ống nội soi để phá vỡ sỏi thành các mảnh nhỏ và mịn. Các mảnh này sau đó có thể được lấy ra bằng các dụng cụ chuyên dụng như rọ lấy sỏi hoặc được đào thải tự nhiên qua đường tiết niệu 2.
Mặc dù RIRS là một phương pháp điều trị hiệu quả với tỷ lệ thành công cao (tỷ lệ sạch sỏi được báo cáo dao động từ 54% đến 96% đối với sỏi dưới 2cm 15), nhưng vẫn có khả năng các mảnh sỏi nhỏ còn sót lại trong thận sau phẫu thuật 1. Việc theo dõi và xử lý các mảnh nhỏ còn sót lại này là rất quan trọng vì chúng có thể trở thành mầm mống cho sự phát triển của sỏi mới, gây ra các triệu chứng tái phát (đau, nhiễm trùng, tiểu ra máu), có khả năng dẫn đến tắc nghẽn niệu quản và tăng khả năng cần can thiệp thêm 1.

Các mảnh nhỏ sau nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm: Vấn đề cần quan tâm
Tỷ lệ xuất hiện các mảnh nhỏ còn sót lại sau RIRS đã được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu, cho thấy sự khác biệt tùy thuộc vào các yếu tố như kích thước sỏi ban đầu, vị trí sỏi (sỏi ở đài dưới có khả năng để lại mảnh vụn cao hơn 15), độ cứng của sỏi, kinh nghiệm của phẫu thuật viên 28 và định nghĩa “sạch sỏi” (các mảnh nhỏ hơn 2mm, 3mm hoặc 4mm thường được coi là không đáng kể về mặt lâm sàng 1). Ngay cả những mảnh nhỏ còn sót lại không đáng kể về mặt lâm sàng (CIRF) với kích thước nhỏ hơn 4mm vẫn có thể phát triển hoặc gây ra các vấn đề liên quan đến sỏi theo thời gian, với một số nghiên cứu báo cáo tỷ lệ biến cố cao tới 44% 1.
Việc còn sót lại các mảnh nhỏ sau RIRS là một vấn đề đáng lo ngại vì nhiều lý do. Các mảnh vụn này có thể đóng vai trò như một nhân hoặc điểm khởi đầu cho sự hình thành sỏi mới, làm tăng nguy cơ tái phát sỏi 1. Chúng cũng có khả năng gây ra các triệu chứng tái phát, từ khó chịu nhẹ đến cơn đau quặn thận dữ dội, nhiễm trùng đường tiết niệu, đôi khi có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết 1 và thậm chí gây tắc nghẽn đường tiết niệu, có khả năng dẫn đến tổn thương thận 14. Một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân có mảnh nhỏ còn sót lại có thể cần các can thiệp thêm, chẳng hạn như RIRS lặp lại, tán sỏi ngoài cơ thể (ESWL) hoặc tán sỏi qua da (PCNL), để xử lý các mảnh vụn này và giảm bớt các triệu chứng 1.
Theo dõi các mảnh nhỏ sau phẫu thuật
Một số bệnh nhân có thể không có triệu chứng, đặc biệt nếu các mảnh vụn nhỏ 1. Tuy nhiên, những người khác có thể gặp phải các triệu chứng tái phát tương tự như các triệu chứng do sỏi thận ban đầu gây ra 1. Các triệu chứng cụ thể có thể bao gồm đau ở sườn hoặc lưng, tiểu ra máu (có thể xuất hiện từng đợt hoặc liên tục) 1, tiểu buốt, tiểu rắt, tiểu gấp và sốt hoặc ớn lạnh, có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng đường tiết niệu 1. Cần lưu ý đến khả năng đau do stent (sonde JJ), thường biểu hiện bằng cảm giác tức nặng ở hông khi đi tiểu, tiểu gấp và đôi khi đau ở lưng, vùng bàng quang, háng hoặc niệu đạo, thường tự khỏi sau khi rút stent 14.
Bác sĩ tiết niệu thường sẽ hẹn tái khám sau thủ thuật RIRS, thường là trong vòng vài tuần hoặc vài tháng, để đánh giá các mảnh vụn còn sót lại và theo dõi sự phục hồi tổng thể của bệnh nhân 5. Việc tuân thủ tất cả các cuộc hẹn tái khám theo lịch trình là rất quan trọng, vì các lần khám này có thể bao gồm khám sức khỏe, xét nghiệm nước tiểu và các xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh để kiểm tra sự hiện diện của các mảnh sỏi còn sót lại 5. Bệnh nhân nên liên hệ ngay với bác sĩ nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng đáng lo ngại nào, chẳng hạn như đau dữ dội, sốt, ớn lạnh hoặc những thay đổi đáng kể trong thói quen đi tiểu, ngay cả khi chưa đến lịch hẹn tái khám tiếp theo 2.
Một số phương pháp chẩn đoán hình ảnh có thể được sử dụng để phát hiện các mảnh nhỏ còn sót lại sau RIRS:
- Chụp CT không thuốc cản quang (NCCT): NCCT thường được coi là tiêu chuẩn vàng để phát hiện sỏi thận và các mảnh vụn còn sót lại do độ nhạy (khoảng 95%) và độ đặc hiệu (khoảng 98%) cao 21. Phương pháp này có khả năng phát hiện ngay cả những mảnh vụn nhỏ (có khả năng nhỏ tới 1mm) và đánh giá chính xác kích thước, số lượng và vị trí của sỏi còn sót lại 21. Tuy nhiên, nhược điểm chính của NCCT là bệnh nhân phải tiếp xúc với tia xạ. Đây là một mối lo ngại đặc biệt khi cần chụp nhiều lần, nhất là ở bệnh nhân trẻ tuổi 21. Các giao thức CT liều thấp có sẵn để giảm thiểu nguy cơ này 39.
- Siêu âm: Siêu âm là một kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn, không sử dụng bức xạ, do đó đây là một lựa chọn an toàn, đặc biệt đối với phụ nữ mang thai và trẻ em, cũng như để theo dõi nhiều lần 14. Tuy nhiên, độ nhạy và độ đặc hiệu của siêu âm thấp hơn so với CT, đặc biệt trong việc phát hiện sỏi nhỏ (nhất là sỏi nhỏ hơn 5mm) hoặc sỏi nằm trong niệu quản, do khí trong ruột và kích thước cơ thể có thể cản trở chất lượng hình ảnh 14. Siêu âm cũng có thể ước tính quá mức kích thước sỏi 65. Siêu âm có thể được sử dụng như một công cụ sàng lọc ban đầu, đặc biệt ở những bệnh nhân có nghi ngờ lâm sàng cao về sỏi thận, hoặc để theo dõi các mảnh vụn lớn hơn hoặc để phát hiện tình trạng ứ nước thận 14.
- Chụp X-quang KUB: Đây là một xét nghiệm hình ảnh nhanh chóng và không quá tốn kém, sử dụng mức độ bức xạ thấp để quan sát thận, niệu quản và bàng quang 21. Tuy nhiên, độ nhạy của KUB thấp hơn đáng kể so với CT, đặc biệt đối với sỏi nhỏ (nhất là sỏi nhỏ hơn 5mm) và sỏi không cản quang (như sỏi axit uric) có thể không nhìn thấy được trên phim chụp X-quang 21. Độ nhạy của KUB trong việc phát hiện các mảnh vụn >2mm đã được báo cáo khoảng 31,6% 44. KUB có thể được sử dụng để theo dõi kích thước và vị trí của sỏi cản quang đã biết theo thời gian, đặc biệt nếu chúng lớn hơn 21. Nó cũng có thể được sử dụng để xác nhận vị trí của stent niệu quản 58.

Bảng so sánh các phương pháp chẩn đoán hình ảnh để phát hiện mảnh nhỏ sau RIRS:
Phương pháp chẩn đoán hình ảnh | Ưu điểm chính | Hạn chế chính | Độ nhạy (ước tính) | Độ đặc hiệu (ước tính) |
Chụp CT không thuốc cản quang (NCCT) | Độ nhạy và độ đặc hiệu cao, phát hiện sỏi nhỏ, đánh giá chính xác kích thước sỏi | Tiếp xúc với bức xạ ion hóa | ~95% | ~98% |
Siêu âm | Không xâm lấn, không bức xạ, an toàn cho phụ nữ mang thai và trẻ em, chi phí thấp | Độ nhạy và độ đặc hiệu thấp hơn CT, hạn chế bởi khí trong ruột và kích thước cơ thể | ~84% | ~53% |
Chụp X-quang KUB | Nhanh chóng, chi phí thấp, bức xạ thấp | Độ nhạy thấp hơn CT, có thể bỏ sót sỏi nhỏ và sỏi không cản quang | 43-78% | 50-100% |
Trong một số trường hợp, đặc biệt khi nghi ngờ có mảnh vụn còn sót lại hoặc nếu số lượng sỏi ban đầu nhiều, bác sĩ tiết niệu có thể đề nghị nội soi kiểm tra bằng ống mềm lần hai. Thủ thuật này bao gồm việc lặp lại quy trình RIRS trong thời gian ngắn sau lần đầu để trực tiếp quan sát bên trong thận và loại bỏ bất kỳ mảnh vụn nào còn sót lại bằng rọ hoặc laser 21. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng nội soi kiểm tra lần hai giúp cải thiện đáng kể tỷ lệ sạch sỏi (tăng từ khoảng 40% lên hơn 90% trong một số nghiên cứu 21) và giảm khả năng xảy ra các biến cố liên quan đến sỏi trong tương lai 21.
Điều trị các mảnh nhỏ còn sót lại
Phương pháp điều trị các mảnh nhỏ còn sót lại sau RIRS phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm kích thước, số lượng và vị trí của các mảnh vụn. Sỏi ở đài dưới đôi khi khó đào thải hơn 15. Sự hiện diện và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng (đau, nhiễm trùng, tắc nghẽn) cũng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến nhu cầu và phương pháp điều trị 1. Các yếu tố liên quan đến bệnh nhân, chẳng hạn như sức khỏe tổng thể, chức năng thận, tiền sử điều trị sỏi trước đây và sở thích cá nhân về các lựa chọn điều trị cũng sẽ được xem xét 39.
Các lựa chọn điều trị không phẫu thuật có thể được xem xét cho các mảnh vụn nhỏ, không gây triệu chứng. Bệnh nhân thường được khuyên nên tăng lượng nước uống hàng ngày lên 2-3 lít, chủ yếu là nước lọc, để giúp đào thải các mảnh vụn nhỏ còn sót lại một cách tự nhiên 2. Duy trì nước tiểu loãng cũng có thể giúp ngăn ngừa sự hình thành sỏi mới 82. Bác sĩ có thể đề nghị thay đổi chế độ ăn uống, đặc biệt nếu các yếu tố nguy cơ trao đổi chất gây sỏi đã được xác định 82. Điều này có thể bao gồm hạn chế thực phẩm giàu oxalate, giảm lượng muối và protein động vật, đồng thời duy trì lượng canxi đầy đủ 82. Thuốc giảm đau, chẳng hạn như ibuprofen hoặc naproxen, có thể được sử dụng để kiểm soát bất kỳ cơn đau hoặc khó chịu nhẹ nào liên quan đến các mảnh vụn còn sót lại 2. Thuốc chẹn alpha, chẳng hạn như tamsulosin, có thể được kê đơn để giúp giãn các cơ trong niệu quản, giúp các mảnh vụn nhỏ đi qua đường tiết niệu dễ dàng hơn và ít đau hơn 82. Trong trường hợp nhiễm trùng, thuốc kháng sinh sẽ được chỉ định để điều trị nhiễm trùng đường tiết niệu 1.
Các lựa chọn điều trị phẫu thuật và can thiệp có thể cần thiết cho các mảnh vụn lớn hơn hoặc gây ra triệu chứng. Nội soi tán sỏi ngược dòng lần hai có thể được khuyến nghị cho các mảnh vụn còn sót lại lớn hơn (thường > 4mm), các mảnh vụn gây ra triệu chứng hoặc khi RIRS ban đầu không thể loại bỏ hết sỏi 9. Thủ thuật này hiệu quả trong việc đạt được tỷ lệ sạch sỏi cao hơn sau phẫu thuật ban đầu, đặc biệt đối với các mảnh vụn bị bỏ sót hoặc khó tiếp cận trong lần đầu 21. Tán sỏi ngoài cơ thể, một thủ thuật không xâm lấn sử dụng sóng xung kích để phá vỡ sỏi, có thể được xem xét cho một số mảnh vụn còn sót lại, đặc biệt là những mảnh nhỏ hơn (thường < 1cm), nằm ở thận hoặc niệu quản trên và dễ nhìn thấy trên phim chụp X-quang 1. Thủ thuật này không xâm lấn và thường được thực hiện ngoại trú, nhưng có thể không hiệu quả đối với sỏi có mức cản quang cao hoặc sỏi lớn và có thể cần nhiều lần điều trị 1. Tán sỏi qua da, một thủ thuật phẫu thuật xâm lấn tối thiểu bao gồm một vết mổ nhỏ ở lưng để tiếp cận thận, có thể được xem xét cho các mảnh vụn còn sót lại rất lớn (> 2cm) hoặc trong các trường hợp phức tạp mà các phương pháp khác không thành công, đặc biệt nếu số lượng sỏi ban đầu lớn hoặc có sỏi san hô 1. Phẫu thuật này hiệu quả đối với số lượng sỏi lớn và các trường hợp phức tạp nhưng xâm lấn nhiều hơn so với RIRS và ESWL, đồng thời có nguy cơ biến chứng cao hơn như chảy máu và nhiễm trùng 1.
Việc so sánh các phương pháp điều trị cho thấy rằng việc lựa chọn phụ thuộc vào đặc điểm cụ thể của sỏi còn sót lại và tình trạng của bệnh nhân. Điều trị không phẫu thuật bằng cách theo dõi, tăng cường uống nước và dùng thuốc có thể phù hợp với các mảnh vụn nhỏ, không gây triệu chứng. RIRS lặp lại là một lựa chọn hiệu quả cho các mảnh vụn lớn hơn hoặc có triệu chứng. ESWL ít xâm lấn hơn nhưng có thể không hiệu quả đối với tất cả các loại và kích thước sỏi. PCNL được dành riêng cho các trường hợp phức tạp hơn với số lượng sỏi lớn.
Biện pháp phòng ngừa để giảm thiểu các mảnh nhỏ sau RIRS
Kỹ thuật phẫu thuật tỉ mỉ trong quá trình RIRS ban đầu là rất quan trọng để giảm thiểu các mảnh vụn còn sót lại, bao gồm việc phá vỡ hoàn toàn sỏi bằng cài đặt laser phù hợp 2. Việc sử dụng các kỹ thuật khác nhau để chủ động loại bỏ các mảnh vụn, chẳng hạn như sử dụng các loại rọ lấy sỏi khác nhau và đảm bảo loại bỏ hoàn toàn tất cả các mảnh vụn nhìn thấy được trong quá trình phẫu thuật, cũng rất quan trọng 3.
Việc sử dụng các ống nội soi niệu quản mềm hiện đại, chất lượng cao với khả năng điều hướng và hình ảnh tốt giúp tiếp cận và điều trị sỏi ở mọi vị trí trong thận 5. Ống thông niệu quản (UAS) có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ống nội soi vào thận nhiều lần, cải thiện lưu lượng tưới rửa để quan sát tốt hơn và có khả năng giảm áp lực nội thận 3. Các công nghệ mới hơn như thiết bị hút gắn vào ống nội soi cho phép hút đồng thời hoặc xen kẽ các mảnh vụn và bụi sỏi trong hoặc sau khi tán sỏi bằng laser 36.
Hướng dẫn bệnh nhân sau phẫu thuật cũng đóng một vai trò quan trọng. Duy trì đủ nước bằng cách uống nhiều nước giúp đào thải bất kỳ mảnh vụn cực nhỏ nào còn sót lại 2. Bệnh nhân nên tuân theo các khuyến nghị của bác sĩ về mức độ hoạt động trong giai đoạn phục hồi, thường là nghỉ ngơi ban đầu và dần dần trở lại các hoạt động bình thường, tránh các hoạt động gắng sức trong vài tuần 2. Điều quan trọng là bệnh nhân phải tuân theo tất cả các hướng dẫn cụ thể sau phẫu thuật do bác sĩ cung cấp, bao gồm lịch dùng thuốc và bất kỳ hạn chế nào về chế độ ăn uống hoặc hoạt động 2.
Lời khuyên từ chuyên gia
Việc tuân thủ tất cả các cuộc hẹn tái khám theo lịch trình với bác sĩ tiết niệu và tuân theo kế hoạch theo dõi và điều trị được khuyến nghị là rất quan trọng 5. Cách tiếp cận chủ động này rất quan trọng để phát hiện sớm và điều trị bất kỳ mảnh vụn còn sót lại nào, từ đó giảm nguy cơ các biến chứng tiềm ẩn và nhu cầu can thiệp xâm lấn hơn trong tương lai 1.
Bệnh nhân nên liên hệ ngay với bác sĩ nếu họ gặp bất kỳ triệu chứng đáng lo ngại nào, bao gồm đau dữ dội hoặc ngày càng tăng ở sườn hoặc lưng, sốt hoặc ớn lạnh, khó đi tiểu hoặc lượng nước tiểu giảm đáng kể, tiểu ra máu nhiều hoặc kéo dài hoặc bất kỳ triệu chứng đáng lo ngại nào khác 2. Việc tìm kiếm sự chăm sóc y tế kịp thời có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng nghiêm trọng.

Kết luận
Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm là một phương pháp điều trị hiệu quả và ít xâm lấn cho sỏi thận, nhưng vẫn có khả năng các mảnh vụn còn sót lại. Việc theo dõi sau phẫu thuật cẩn thận, bao gồm nhận biết các triệu chứng tiềm ẩn và tuân thủ các lịch hẹn tái khám theo lịch trình, là rất quan trọng để phát hiện sớm và điều trị các mảnh vụn này. Nhiều lựa chọn điều trị có sẵn cho các mảnh vụn còn sót lại, và phương pháp tốt nhất sẽ được xác định dựa trên hoàn cảnh cá nhân của bệnh nhân sau khi tham khảo ý kiến của bác sĩ tiết niệu. Giao tiếp cởi mở giữa bệnh nhân và bác sĩ, cùng với việc tuân thủ các khuyến nghị y tế, là chìa khóa để đạt được kết quả tốt nhất có thể sau RIRS.
Tài liệu tham khảo
- Tamanh Hospital. Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm. URL: https://tamanhhospital.vn/noi-soi-tan-soi-nguoc-dong-bang-ong-mem/
- Nhathuoclongchau.vn. Phương pháp nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm là gì? URL: https://nhathuoclongchau.com.vn/bai-viet/phuong-phap-noi-soi-tan-soi-nguoc-dong-bang-ong-mem-la-gi.html
- Tamanh Hospital. Điều trị sỏi thận bằng phẫu thuật nội soi. URL: https://tamanhhospital.vn/dieu-tri-soi-than-bang-phau-thuat-noi-soi/
- Vinmec.com. Nội soi tán sỏi bằng ống soi mềm: Kỹ thuật cao loại bỏ triệt để sỏi tiết niệu. URL: https://www.vinmec.com/vie/bai-viet/noi-soi-tan-soi-bang-ong-soi-mem-ky-thuat-cao-loai-bo-triet-de-soi-tiet-nieu-vi
- Tapchiyhocvietnam.vn. Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận ≤25 mm bằng phương pháp nội soi ngược dòng ống mềm kết hợp với laser Holmium tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định. URL: https://tapchiyhocvietnam.vn/index.php/vmj/article/view/12344
- Tamanh Hospital. Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm. URL: https://tamanhhospital.vn/noi-soi-tan-soi-nguoc-dong-bang-ong-mem/
- Tapchi.ctump.edu.vn. Đánh giá kết quả điều trị sỏi thận bằng phương pháp nội soi ngược dòng tán sỏi bằng ống soi mềm tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ. URL: https://tapchi.ctump.edu.vn/index.php/ctump/article/view/2197
- Tamanh Hospital. Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm. URL: https://tamanhhospital.vn/noi-soi-tan-soi-nguoc-dong-bang-ong-mem/
- Tapchinghiencuuyhoc.vn. Ứng dụng thang điểm R.I.R.S đánh giá kết quả điều trị sỏi đài thận bằng nội soi niệu quản ngược dòng ống mềm tại Bệnh viện Trung ương Huế. URL: https://tapchinghiencuuyhoc.vn/index.php/tcncyh/article/view/1266
- Tamanh Hospital. Nội soi tán sỏi ngược dòng bằng ống mềm. URL: https://tamanhhospital.vn/noi-soi-tan-soi-nguoc-dong-bang-ong-mem/
- Tamanh Hospital. Nội soi tán sỏi niệu quản. URL: https://tamanhhospital.vn/noi-soi-tan-soi-nieu-quan/
- Nsti.vista.gov.vn. Đánh giá kết quả điều trị sỏi đài thận bằng nội soi niệu quản ngược dòng bằng ống mềm tán sỏi đài thận bằng laser và ứng dụng thang điểm R.I.R.S trước phẫu thuật để dự đoán tỷ lệ sạch sỏi. URL: https://nsti.vista.gov.vn/publication/download/hE/qFIDPZhTyqsUe.html
- Mayo Clinic. Kidney Stones – Diagnosis and Treatment. URL: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/kidney-stones/diagnosis-treatment/drc-20355759
- Pmc.ncbi.nlm.nih.gov. Predictive Factors for Post-Retrograde Intrarenal Surgery Fever and Sepsis: The Role of the Mayo Adhesive Probability Score. URL: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC11142997/
- Scielo.br. Impact of ureteral access sheath on outcomes of retrograde intrarenal surgery: a systematic review and meta-analysis. URL: https://www.scielo.br/j/ibju/a/4MFDYb7nJM596hcj6YHxYDj/?lang=en
- Researchgate.net. Efficacy of Retrograde Intrarenal Surgery Versus Percutaneous Nephrolithotomy In Treating Lower Pole Stones of 1-2 cms. URL: https://www.researchgate.net/publication/377713971_Efficacy_of_Retrograde_Intrarenal_Surgery_Versus_Percutaneous_Nephrolithotomy_In_Treating_Lower_Pole_Stones_of_1-2_cms
- Mayo Clinic. Kidney Stones – Care at Mayo Clinic. URL: https://www.mayoclinic.org/diseases-conditions/kidney-stones/care-at-mayo-clinic/mac-20355761
- Pmc.ncbi.nlm.nih.gov. Retrograde Intrarenal Surgery: Past, Present, and Future. URL: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC7940851/
- Jurolsurgery.org. Comparison of Retrograde Intrarenal Surgery With and Without Fluoroscopy for Renal Stone Treatment. URL: https://jurolsurgery.org/articles/comparison-of-retrograde-intrarenal-surgery-with-and-without-fluoroscopy-for-renal-stone-treatment/doi/jus.galenos.2023.2023-6-3
- Jurolsurgery.org. The Efficacy and Safety of Retrograde Intrarenal Surgery: A Multi-Center Experience of the RIRSearch Group Study. URL: https://jurolsurgery.org/articles/the-efficacy-and-safety-of-retrograde-intrarenal-surgery-a-multi-center-experience-of-the-rirsearch-group-study/doi/jus.galenos.2023.2022.0039
- Urotoday.com. Indications, preferences, global practice patterns and outcomes in retrograde intrarenal surgery (RIRS) for renal stones in adults: results from a multicenter database of 6669 patients of the global FLEXible ureteroscopy Outcomes Registry (FLEXOR). URL: https://www.urotoday.com/recent-abstracts/endourology-urolithiasis/stone-disease/141790-indications-preferences-global-practice-patterns-and-outcomes-in-retrograde-intrarenal-surgery-rirs-for-renal-stones-in-adults-results-from-a-multicenter-database-of-6669-patients-of-the-global-flexible-ureteroscopy-outcomes-registry-flexor.html
- Auajournals.org. Radiation-free Versus Conventional Retrograde Intrarenal Surgery for Renal Stones: A Multicenter Randomized Controlled Trial. URL: https://www.auajournals.org/doi/full/10.1097/JU.0000000000003920
- Hopkinsmedicine.org. Kidney and Bladder Stones: Why Choose Johns Hopkins. URL: https://www.hopkinsmedicine.org/brady-urology-institute/conditions-and-treatments/kidney-and-bladder-stones
- Pmc.ncbi.nlm.nih.gov. Retrograde Intrarenal Surgery for Kidney Stones in Special Conditions. URL: https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC5562241/
- Meitra.com. Retrograde Intrarenal Surgery (RIRS). URL: https://www.meitra.com/procedure-details/retrograde-intrarenal-surgery
- Hopkinsmedicine.org. Urology | Johns Hopkins Medicine. URL: https://www.hopkinsmedicine.org/health/treatment-tests-and-therapies/urology
Bs Đặng Phước Đạt