ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC RƯỢU METHANOL Ở TRẺ EM

blank
Bạn đang cần bác sĩ Tiết niệu - Nam khoa tư vấn qua điện thoại: Đăng kí tại đây
Đánh giá nội dung:

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC RƯỢU METHANOL Ở TRẺ EM

I. ĐẠI CƯƠNG

Methanol công thức là CH3OH, là thành phần của rượu giả, xăng dầu, chất chống đông, dầu thơm, gỗ, dung môi sơn, chất tẩy rửa trong gia đình, và nhiều sản phẩm công nghiệp khác.

Khi uống vào, methanol được hấp thu nhanh, đạt nồng độ đỉnh trong máu sau 3060 phút,tử vong khi lượng uống từ 15-30 ml methanol (1-2 muỗng xúp) ở người lớn.

- Nhà tài trợ nội dung -

Chuyển hóa của methanol liên quan đến sự tạo thành formaldehyd và sau đó thành formate hoặc formic acid dưới tác dụng của alcohol dehydrogenase. Chất chuyển hóa gây mù (thiếu máu nuôi, tổn thương thần kinh thị giác), co giật hôn mê (thần kinh trung ương) và toan chuyển hóa.

Độc tính xuất hiện trễ sau 6-12 giờ vì tác dụng độc là do các sản phẩm chuyển hóa:

• Giảm thị lực, mù (tổn thương thần kinh thị giác do ức chế cytochrome oxidase).

• Tổn thương hệ thần kinh trung ương, hôn mê co giật.

II. CHẨN ĐOÁN

Nghĩ đến ngộ độc methanol ở tất cả trẻ có uống rượu kèm toan chuyển hóa tăng anion gap.

• Chẩn đoán:

– Bệnh sử: uống rượu có pha Methanol, rượu giả.

– Lâm sàng:

+ Triệu chứng sớm trước 3 giờ:

❖ Triệu chứng tiêu hóa: nôn ói, đau bụng.

❖ Triệu chứng ức hệ thần kinh trung ương: nhức đầu, chóng mặt, hôn mê, co giật.

❖ Ngừng thở, tụt huyết áp nếu nặng.

+ Triệu chứng muộn sau 12-24 giờ:

❖ Thở nhanh do toan chuyển hóa.

❖ Tổn thương thần kinh thị giác:

• Nhìn mờ, “trăng như tuyết”.

• Mù.

• Đồng tử dãn không phản xạ ánh sáng.

– Xét nghiệm:

+ Nồng độ methanol trong máu: > 25 mg/l.

+ Khí máu động mạch: toan chuyển hóa máu kèm tăng khoảng trống anion >20.

+ Ion đồ.

+ Áp lực thẩm thấu máu: khoảng trống ALTT cao > 20 (hiệu số của ALTT đo được và ALTT tính toán).

+ Ceton trong máu và trong nước tiểu: giúp loại trừ các chẩn đoán khác (nhiễm ceton do đái tháo đường, do rượu, do nhịn đói lâu ngày).

• Chẩn đoán xác định:

– Bệnh sử: uống rượu có pha Methanol, rượu giả.

– Lâm sàng:

+ Hơi thở có mùi rượu.

+ Nôn ói, đau bụng.

+ Nhức đầu, chóng mặt.

+ Hôn mê, co giật.

+ Nhìn mờ.

– Xét nghiệm:

+ Nồng độ methanol trong máu: > 25 mg/l.

+ Toan chuyển hóa máu kèm tăng khoảng trống anion >20.

• Chẩn đoán phân biệt:

– Hạ đường huyết.

– Ngộ độc rượu ethanol.

– Tiểu đường nhiễm ceton.

– Ngộ độc salicylate.

– Viêm não màng não.

– Xuất huyết dưới nhện.

– Bong võng mạc.

Ngộ độc Ethanol

Ngộ độc Methanol

Rối loạn tri giác

++

+

Toan chuyển hóa

+

+++

Nguyên nhân toan máu

lactate

Formate, lactate

Tăng khoảng trống anion

+

+++

Tăng khoảng trống osmol máu

+++

+++

III. ĐIỀU TRỊ

• Nguyên tắc điều trị:

– Điều trị tình huống cấp cứu.

– Nhanh chóng loại bỏ độc chất.

– Chất đối kháng đặc hiệu.

– Điều trị biến chứng.

• Điều trị:

– Điều trị tình huống cấp cứu.

– Co giật có thể được kiểm soát với diazepam.

– Rửa dạ dày.

– Than hoạt tính.

– Bù dịch.

– Chất đối kháng đặc hiệu.

• Fomepizol hoặc ethanol:

– Tác dụng ngăn chặn sự chuyển hóa của methanol thành format bằng cách ức chế cạnh tranh với alcohol dehydrogenase, và loại trừ methanol chưa chuyển hóa qua đường ngoài gan.

– Chỉ định: nồng độ methanol/máu > 20 mg/dl.

+ Fomepizol (nếu có) liều: băt đầu 15 mg/kg truyền tĩnh mạch trong 30 phút, 4 giờ sau liều đầu tiên cho 4 liều 10 mg/kg tĩnh mạch mỗi 12 giờ. Sau đó 15 mg/kg tĩnh mạch mỗi 12 giờ cho đến khi nồng độ methanol < 20 mg/dl. Thời gian điều trị trung bình là 48 giờ.

+ Ethanol: tác dụng cạnh tranh với methanol đường uống, qua sonde mũi dạ dày hoặc tiêm tĩnh mạch. Trong đó đường uống có hiệu quả, an toàn khi sử dụng và rẻ tiền, sẵn có.

– Liều: mục tiêu giữ nồng độ Ethanol từ 100 – 125 mg/dl.

– Đường uống: dùng dung dịch ethanol 20% liều 5 ml/kg Sau đó duy trì 0,5 ml/kg/giờ.

– Tĩnh mạch: dung dịch ethanol 10% tĩnh mạch (nếu nồng độ cao hơn 10% khi truyền phải pha loãng thêm với dung dịch Glucose 5%), liều tấn công 10 ml/kg (0,8 g/kg) sau đó duy trì 1-1,6 ml/kg/giờ (0,08-0,13 g/kg/giờ).

• Điều trị biến chứng:

– Bicarbonate dùng để điều chỉnh toan máu.

Liều ban đầu khoảng 1 – 2 mEq/kg. Mục tiêu của việc dùng bicarbonate là để điều chỉnh pH máu để duy trì acid formic ở dạng không phân cực, do đó làm hạn chế sự xâm nhập của nó vào hệ thần kinh trung ương.

– Folat làm tăng cường sự oxy hóa format thành CO2 và nước.

– Lọc thận: điều trị suy thận cấp ngoài ra còn giúp loại trừ cả methanol và format.

+ Mục tiêu đưa Methanol máu < 20 mg/dl.

+ Chỉ định:

❖ Nồng độ Methanol máu > 50 mg/dl.

❖ Suy thận cấp.

❖ Toan chuyển hóa nặng.

– Acid folic: giúp chuyển hóa format thành CO2 và nước.

– Liều dùng: uống 1 mg/kg, tối đa 50 mg.

IV. THEO DÕI

• Dấu hiệu sinh tồn, tri giác.

• Khí máu.

• Ion đồ, đường huyết.

• Áp lực thẩm thấu máu.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com