PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ PHÒNG NGỪA SUYỄN Ở TRẺ EM
I. ĐẠI CƯƠNG
Suyễn là tình trạng viêm mạn tính đường thở kết hợp với tăng phản ứng của đường dẫn khí, lâm sàng đặc trưng bởi khó thở kèm khò khè tái phát, có thể phục hồi tự nhiên hay do điều trị.
Mục tiêu phòng ngừa:
• Khi bệnh suyễn được kiểm soát, trẻ có thể:
– Không có triệu chứng suyễn ban ngày.
– Không thức giấc vào ban đêm do suyễn.
– Biết xử trí cơn suyễn tại nhà, không phải đi cấp cứu, bệnh viện vì cơn suyễn.
– Hoạt động thể lực và gắng sức bình thường, không nghỉ học do suyễn.
– Chức năng phổi trở về bình thường.
• Nhân viên y tế hướng dẫn và sự hợp tác của gia đình các trẻ sẽ tránh tái phát cơn suyễn, trẻ vẫn học tập và sinh hoạt bình thường.
II. CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ
• Khói thuốc lá: hít khói thuốc lá từ người khác.
• Chó mèo: lông chó mèo hoặc các con mạt nhà: sống ở lông hoặc chất thải chó mèo rơi trên nền nhà, khi chết xác bị phá hủy, là thành phần của bụi nhà, đặc biệt là các nhà có trải thảm.
• Nhang, chất xịt phòng như nước hoa xịt phòng, thuốc xịt muỗi.
• Nấm mốc trong nhà.
• Bụi nhà.
• Nhiễm trùng đường hô hấp: cảm cúm, viêm mũi, viêm xoang, viêm phế quản do siêu vi hoặc vi khuẩn.
• Trào ngược dạ dày thực quản ở trẻ nhũ nhi: làm trẻ hít vào phổi chất nôn ói gây kích thích phế quản.
• Phấn hoa.
• Thực phẩm: đậu phộng, cá, tôm, trứng, các chất phụ gia, chất bảo quản thực phẩm.
• Thuốc hạ sốt Aspirin.
• Vận động gắng sức.
III. CHẨN ĐOÁN SUYỄN
Căn cứ hỏi bệnh sử, thăm khám lâm sàng và sau khi loại các bệnh khò khè khác.
Tiền sử có cơn suyễn hoặc được chẩn đoán suyễn hoặc khó thở giảm khi dùng Salbutamol.
Chẩn đoán xác định
• Tiền sử (khò khè tái phát), lâm sàng (ho, khò khè, khó thở), đáp ứng với thuốc dãn phế quản tác dụng nhanh.
• Loại trừ các nguyên nhân gây khò khè khác: dị vật đường thở, viêm tiểu phế quản.
• Đo hô hấp ký (trẻ > 6 tuổi), hội chứng nghẽn tắc đường dẫn khí có đáp ứng với test dãn phế quản.
• Dao động xung ký (trẻ 2-6 tuổi): tăng kháng lực đường dẫn khí, có đáp ứng với test dãn phế quản, nếu có.
IV. PHÂN ĐỘ BỆNH SUYỄN
1. Phân độ bệnh suyễn theo độ nặng
Triệu chứng ban ngày |
Triệu chứng về đêm |
PEF hoặc FEV1 |
|
BẬC 4 |
Liên tục, giới hạn hoạt động thể lực |
Thường xuyên |
< 60% |
BẬC 3 |
Mỗi ngày |
> 4 lần/tháng |
60% – 80% |
BẬC 2 |
2-4 lần/tuần |
2 – 4 lần/tháng |
≥ 80% |
BẬC 1 Từng cơn |
≤ 1 lần/tuần |
≤ 1 lần/tháng |
≥ 80% |
Chỉ cần có một trong các biểu hiện trên là đủ để xếp bệnh nhân vào bậc tương ứng.
2. Phân độ bệnh suyễn theo mức độ kiểm soát suyễn
Đánh giá mức độ kiểm soát suyễn hiện tại (trong 4 tuần).
• Mức độ kiểm soát suyễn ở trẻ từ 5 tuổi trở xuống:
Đặc điểm |
Kiểm soát tốt (Có tất cả các đặc điểm dưới đây) |
Kiểm soát một phần (Có bất kỳ đặc điểm nào trong bất kỳ tuần nào) |
Không kiểm soát (>3 đặc điểm của suyễn kiểm soát một phần) |
Triệu chứng ban ngày |
Không có hoặc ≤ 2 lần/tuần |
> 2 lần/tuần |
> 2 lần/tuần |
TC ban đêm/thức giấc về đêm |
Không có |
Có bất kỳ |
Có bất kỳ |
Giới hạn hoạt động |
Không có |
Có bất kỳ |
Có bất kỳ |
Nhu cầu dùng thuốc cắt cơn |
≤ 2 lần/tuần |
> 2 lần/tuần |
> 2 lần/tuần |
• Mức độ kiểm soát suyễn ở trẻ > 5 tuổi: Đánh giá mức độ kiểm soát suyễn hiện tại (trong 4 tuần) và nguy cơ tương lai.
Đặc điểm |
Kiểm soát tốt (Có tất cả các đặc điểm dưới đây) |
Kiểm soát một phần (Có bất kỳ đặc điểm nào trong bất kỳ tuần nào) |
Không kiểm soát (≥ 3 đặc điểm của suyễn kiểm soát một phần) |
TC ban ngày |
Không có hoặc < 2 lần/tuần |
> 2 lần/tuần |
> 2 lần/tuần |
TC ban đêm/ thức giấc |
Không có |
Có bất kỳ |
Có bất kỳ |
Giới hạn hoạt động |
Không có |
Có bất kỳ |
Có bất kỳ |
Nhu cầu dùng thuốc cắt cơn |
≤ 2 lần/tuần |
> 2 lần/tuần |
> 2 lần/tuần |
FEV1 hay PEF |
Bình thường |
< 80% trị số dự đoán hay trị số tốt nhất (nếu biết trước) |
V. PHÒNG NGỪA SUYỄN
1. Tránh yếu tố nguy cơ
Đây là biện pháp quan trọng, chủ yếu để phòng ngừa suyễn. Loại bỏ hoặc tránh xa các yếu tố nguy cơ được áp dụng ở tất cả các trẻ bị suyễn từ nhẹ đến nặng.
Yếu tố nguy cơ |
Biện pháp phòng ngừa |
Khói thuốc lá |
Không hút thuốc lá trong phòng trẻ |
Chó mèo |
Không nuôi, không chơi hoặc không cho vào phòng, giường của trẻ |
Chất xịt phòng, đốt nhang |
Không dùng hoặc dùng khi trẻ vắng nhà |
Nấm mốc trong nhà |
Mở cửa thoáng cho ánh nắng vào phòng |
Bụi nhà |
Thường xuyên quét dọn khi không có trẻ ở nhà |
Nhiễm trùng hô hấp |
Đến cơ sở y tế đều trị nhiễm trùng nếu có Xem xét chủng ngừa cúm |
Gắng sức |
Chơi các môn thể thao theo hướng dẫn của Bác Sĩ Xịt Salbutamol trước gắng sức 15 – 30 phút |
2. Hít Salbutamol khi cơn suyễn khởi phát
Do cơn suyễn có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu, vì thế cha mẹ phải biết cách xử trí cắt cơn sớm tại nhà. Vì thế, tất cả trẻ suyễn phải có sẵn tại nhà hoặc phải mang theo khi đi học, đi xa thuốc dãn phế quản Salbutamol dạng hít cắt cơn suyễn.
• Cơn suyễn khởi phát Salbutamol MDI 2 – 4 nhát. Có thể lặp lại mỗi 20 phút
• Hướng dẫn ba mẹ dấu hiệu nặng cần đưa trẻ đến cơ sở y tế ngay: khó thở nặng, không đáp ứng ba liều khí dung β2 giao cảm hoặc nặng hơn.
3. Thuốc phòng ngừa
• Chỉ định thuốc phòng ngừa:
– Suyễn từ bậc 2.
– Suyễn kiểm soát 1phần hoặc không kiểm soát.
– Khò khè ≥ 1 lần/tuần.
– Thức giấc do khò khè ≥ 2 lần/tháng.
– Mỗi ngày phải dùng thuốc cắt cơn.
– Có cơn suyễn nặng hoặc nguy kịch vào cấp cứu.
• Thuốc phòng ngừa suyễn
– Corticoid hít là thuốc được lựa chọn đầu tiên.
– Liều Corticoid hít ở trẻ em (ICS).
Thuốc |
Liều thấp |
Liều trung bình |
Liều cao (μg) |
Budesonid (MDI) |
100 – 200 |
> 200 – 400 |
> 400 I |
Budesonid-Neb (khí dung) |
250 – 500 |
> 500 – 1000 |
> 1000 |
Fluticasone (MDI) |
100 – 200 |
> 200 – 500 |
> 500 |
– Đối kháng Leukotrien Montelukast:
+ Chỉ định:
▪ Suyễn khởi phát do nhiễm siêu vi hô hấp (thời gian điều trị: 7-10 ngày).
▪ Thuốc thay thế điều trị bậc 2: khi trẻ không thể sử dụng corticoid hít hay dị ứng hay có tác dụng phụ với corticoid hít.
▪ Thuốc thay thế điều trị bậc 2 khi trẻ có kèm theo viêm mũi dị ứng.
▪ Thuốc thêm vào khi thất bại với điều trị bậc 3, để giữ corticoid hít còn liều thấp, giảm tác dụng phụ.
▪ Thuốc thêm vào với corticoid hít điều trị bậc 3, 4 ở trẻ dưới 5 tuổi hoặc không dung nạp LABA.
+ Liều dùng:
▪ Trẻ ≥ 15 tuổi: 10mg/ngày (tối).
▪ Trẻ 6-14 tuổi: 5mg/ngày (tối).
▪ Trẻ < 5 tuổi: 4mg/ngày (tối).
– Thuốc dãn phế quản tác dụng kéo dài (Long acting β2 agonist: LABA): hông dùng đơn thuần mà phải phối hợp với corticoid hít. Thường dạng kết hợp với Corticoid: Formeterol + Fluticason và Salmeterol + Budesonid.
4. Thuốc phòng ngừa suyễn trẻ em
• Thuốc phòng ngừa bắt đầu
Độ nặng bệnh suyễn |
Thuốc chọn lựa |
Thuốc thay thế |
Bậc 1 (từng cơn) |
Không cần thuốc phòng |
|
Bậc 2 (nhẹ, dai dẳng) |
Corticoid hít liều thấp hằng ngày |
Kháng Leukotriene |
Bậc 3 (trung bình, dai dẳng) |
Corticoid hít liều trung bình Hoặc Corticoid hít liều thấp kết hợp: – Kháng Leukotrien – Hoặc LABA (Trẻ > 5 tuổi) |
|
Bậc 4 (nặng, dai dẳng) |
Corticoid hít liều cao Hoặc Corticoid hít liều trung bình kết hợp kháng Leukotrien hoặc LABA (> 5 tuổi) |
• Thuốc phòng ngừa về sau:
– Nếu trẻ kiểm soát tốt: không lên cơn suyễn trong vòng 3 tháng thì giảm bậc điều trị trên nguyên tắc:
+ Giảm liều Corticoid hít còn 1/2 liều điều trị.
+ Nếu ổn định với liều thấp trong 12 tháng thì có thể ngừng hẳn thuốc.
– Nếu trẻ kiểm soát không hoàn toàn hoặc không kiểm soát suyễn, hoặc xuất hiện cơn suyễn cấp, cần xem xét tăng bước điều trị: tăng gấp đôi liều corticoids hít hoặc phối hợp thêm kháng Leukotrien hoặc LABA ở trẻ trên 4 tuổi.
– Tái khám:
+ Sau khi xuất viện: mỗi 3 – 5 ngày đến khi suyễn ổn định.
+ Suyễn kiểm soát 1 phần: mỗi tháng.
+ Suyễn kiểm soát tốt: mỗi 3 tháng.
VI. HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BÌNH HÍT ĐỊNH LIỀU VÀ LƯU LƯỢNG ĐỈNH
1. Sử dụng bình hít định liều (Hình1)
Ở trẻ trên 8 tuổi, hợp tác:
a. Mở nắp, lắc kỹ bình hít.
b. Đứng thẳng, thở ra.
c. Đặt đầu bình hít vào miệng.
d. Ấn đuôi bình hít cùng lúc hít vào sâu và chậm khoảng 6 giây.
e. Lấy bình hít ra khỏi miệng, nín thở khoảng 10 giây. Thở ra.
Nếu cần liều xịt thứ 2, đợi khoảng 1 phút, sau đó lặp lại các bước trên (từ bước 3)
Nếu dùng Corticoid hít, phải xúc miệng sau khi xịt để tránh nấm miệng.
2. Sử dụng bình hít định liều với buồng đệm kèm mặt nạ (Hình 2)
Ở trẻ dưới 8 tuổi hoặc trẻ không hợp tác:
a. Mở nắp, lắc kỹ bình hít.
b. Lắp lọ thuốc vào một đầu của buồng đệm và áp kín mặt nạ vào mũi miệng.
c. Ấ n đuôi bình hít 1 nhát vào buồng đệm.
d. Giữ nguyên 10 – 15 giây, trẻ thở qua mặt nạ 5 –10 nhịp thở.
e. Nhấc buồng đệm ra khỏi miệng bé.
Nếu cần liều xịt thứ 2 lặp lại các bước trên (từ bước 3).
Dùng ly giấy lớn # 300 ml, khoét lỗ gắn bình hít ở đáy ly hoặc đáy chai nước suối
500ml khi không có buồng đệm.
Vệ sinh bình hít định liều:
• Tháo bình thuốc kim loại, mở nắp ống nhựa, rửa nước ấm, để khô, gắn bình xịt kim loại vào ống nhựa, đậy nắp khi bình hít bị nghẹt.
• Buồng đệm: tháo rời mặt nạ, rửa nước ấm, để khô, gắn mặt nạ lại (mặt nạ mỗi 2 tuần, buồng đệm mỗi 4 tuần). Để tự khô, tránh dùng vải lau trong lòng buồng đệm vì làm giảm tác dụng do thuốc bám vào thành buồng đệm.
Thay bình hít khi bình hít bằng kim loại nổi trên mặt ly nước (đã hết thuốc trong bình kim loại).
Vấn đề |
Mức độ chứng cứ |
Coticosteroids dạng hít có hiệu quả hơn anti-leukotrienes trong điều trị phòng ngừa suyễn dai dẳng |
I Cochrane 2012 |
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.