ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT KHÔNG BIẾN CHỨNG Ở TRẺ EM

blank
Đánh giá nội dung:

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT KHÔNG BIẾN CHỨNG Ở TRẺ EM

I. ĐỊNH NGHĨA

Sốt rét là một bệnh nhiễm ký sinh trùng sốt rét, do Plasmodium falciparum và Plasmodium vivax, bệnh có thể diễn tiến từ cấp tính gây tử vong hay mạn tính gây thiếu máu. Bệnh xuất hiện ở những vùng mang tính chất dịch tễ rõ rệt.

Nội dung trang:

- Nhà tài trợ nội dung -

II. CHẨN ĐOÁN

1. Công việc chẩn đoán

a. Hỏi

• Cơn sốt điển hình: rét run, sốt, vã mồ hôi. Xảy ra ngày một cơn hay cách ngày.

• Sốt không điển hình: (trẻ em thường ít thấy cơn sốt điển hình), sốt kéo dài, sốt liên tục, sốt kèm lạnh run hay không kèm lạnh run, đôi khi chỉ ớn lạnh, mệt mỏi đau đầu.

• Sống ở vùng dịch tễ hay đi đến vùng dịch tễ sốt rét trong vòng 6 tháng nay.

• Tiền căn truyền máu.

b. Khám

• Tìm các dấu hiệu sốt rét nặng (phác đồ sốt rét nặng).

• Dấu hiệu thiếu máu, dấu hiệu vàng da, lách to, có thể kèm gan to.

c. Đề nghị xét nghiệm

• Tìm ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong máu, đặc biệt trong cơn sốt, đôi khi phải tìm mỗi 6 giờ để xác định chẩn đoán.

• Test chẩn đoán nhanh đa giá tìm kháng nguyên P. falciparum và P. vivax.

• Hct.

• Các xét nghiệm khi có nghi ngờ sốt rét nặng (xem phác đồ sốt rét nặng).

2. Chẩn đoán xác định

Sốt, sống vùng dịch tễ hay đi đến vùng dịch tễ sốt rét trong vòng 6 tháng + Ký sinh trùng sốt rét trong máu dương tính.

3. Chẩn đoán có thể

Sốt, sống trong vùng dịch tễ hay có đi đến vùng dịch tễ sốt rét trong vòng 6 tháng + ký sinh trùng sốt rét trong máu dương tính và/hoặc test chẩn đoán nhanh đa giá tìm kháng nguyên P. falciparum và P. vivax dương tính.

4. Chẩn đoán phân biệt

• Thương hàn: sốt, sống vùng dịch tễ thương hàn, có triệu chứng tiêu hóa, lâm sàng bụng chướng, gan lách to + Xét nghiệm: cấy máu, widal, siêu âm bụng để gợi ý chẩn đoán.

• Lao: sốt kéo dài, tổng trạng gầy ốm, tiền căn tiếp xúc lao + Xét nghiệm: X-quang phổi, VS, IDR, PCR chẩn đoán lao.

• Bệnh lý huyết học gây thiếu máu: thiếu máu tán huyết tự miễn, bạch cầu cấp.

III. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị

• Điều trị đặc hiệu: thuốc diệt ký sinh trùng sốt rét.

• Dùng phác đồ phối hợp để phòng kháng thuốc.

• Theo dõi điều trị thiếu máu và các biến chứng khác.

2. Xử trí ban đầu

2.1. Xử trí cấp cứu: xử trí các biến chứng nặng theo phác đồ điều trị sốt rét nặng (xem phác đồ sốt rét nặng).

2.2. Xử trí đặc hiệu

Điều trị ngay lập tức cho bệnh nhân có KSTSR trong máu hay chưa tìm thấy KSTSR nhưng có triệu chứng điển hình của sốt rét và có yếu tố dịch tễ hay lâm sàng chưa loại trừ được sốt rét.

2.2.1. Đối với Plasmodium vivax

• Chloroquine:

– Delagyl 0,250g có 0,150g cơ bản.

– Nivaquine 0,100g có 0,066g, dùng theo hai cách.

Cách 1

Cách 2

Giờ 0: 10 mg/Kg (liều cơ bản)
Giờ 24: 10 mg/Kg
Giờ 48: 5 mg/Kg.

Giờ 0: 10 mg/Kg
Giờ 6: 5 mg/Kg
Giờ 24: 5 mg/Kg
Giờ 48: 5 mg/Kg

• Arterakin (Piperakin phosphat: 320mg/Dihydroartemisinin: 40mg).

Theo lứa tuổi:

Tuổi

Ngày 1 (viên)

Ngày 2 (viên)

Ngày 3 (viên)

Lần đầu

Sau 8h

Sau 24 h

sau 48 h

< 3 tuổi

1/2

1/2

1/2

1/2

3- 8 tuổi

1

1

1

1

> 8 – 15 tuổi

1

1/2

1

1/2

1

1/2

1

1/2

• Primaquin: 0,0263g có 0,015g cơ bản.

– Dùng 0,25mg – 0,3 mg/Kg/ngày (liều cơ bản) 10 – 14 ngày.

– Cho liều đầu tiên sau khi vừa chấm dứt liều Chloroquin sau cùng.

– Không dùng cho trẻ < 3 tuổi và bệnh nhân suy giảm chức năng gan.

– Ngừng ngay nếu trẻ tiểu Hémoglobin.

2.2.2. Đối với Plasmodium falciparum

a. Thuốc điều trị ưu tiên

Viên thuốc phối hợp Dihydroartemisinin-Piperaquin. Mỗi viên có hàm lượng Dihydroartemisinin 40mg, Piperaquin phosphat 320 mg, (biệt dược là Arterakin, CV Artecan). Điều trị 3 ngày tính theo lứa tuổi. Liều lượng tính theo lứa tuổi, như sau:

Tuổi

Ngày 1

Ngày 2

Ngày 3

Giờ đầu

Sau 8 giờ

(Sau 24 giờ)

(Sau 48 giờ)

Dưới 3 tuổi

1/2 viên

1/2 viên

1/2 viên

1/2 viên

3 – dưới 8 tuổi

1 viên

1 viên

1 viên

1 viên

8 – dưới 15 tuổi

11/2 viên

11/2 viên

11/2 viên

11/2 viên

Từ 15 tuổi trở lên

2 viên

2 viên

2 viên

2 viên

Primaquin 0,5mg bazơ/kg liều duy nhất cho tất cả các trường hợp dương tính

b. Thuốc điều trị thay thế (second line):

Quinin 30 mg/kg/ngày x 7 ngày (bảng 7, 10, 11) + Clindamycin 15 mg/kg/ngày x 7 ngày.

2.3. Điều trị hỗ trợ

• Hạ sốt: sử dụng Paracetamol 10 – 15 mg/Kg/lần.

• Truyền hồng cầu lắng 10 ml/kg trong 3 – 4 giờ: khi

– Hct < 15% (Hb < 4 g/l).

– Hct 16 – 20% (Hb từ 4 – 6 g/l) và một trong các dấu hiệu sau: sốc, mất nước, rối loạn ý thức, thở khó, suy tim do thiếu máu, mật độ KSTST rất cao.

2.4. Săn sóc và theo dõi

• Chế độ ăn giàu chất đạm đặc biệt ở trẻ có thiếu máu nhưng chưa cần truyền máu.

• Theo dõi tri giác, sinh hiệu, tình trạng thiếu máu, lượng và màu sắc nước tiểu để phát hiện và xử trí kịp thời các thể sốt rét nặng.

• Ký sinh trùng sốt rét: sau 24 – 48 giờ điều trị (nếu chẩn đoán xác định).

Vấn đề

Chứng cứ

Dihydroartemisinin-piperaquin là liệu pháp điều trị hiệu quả hàng đầu đối với P. falciparum

I

Artemisinin-based combination therapy for treating uncomplicated malaria (Review). The Cochrane Library 2009, Issue 4

Xét nghiệm chẩn đoán nhanh đa giá có độ nhạy và đặc hiệu cao trong chẩn đoán sốt rét do P. falciparum không biến chứng nhưng không dùng để theo dõi hiệu quả điều trị

I

Cochrane Library, 2011

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com