PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THIẾU MÁU Ở TRẺ EM
I. ĐỊNH NGHĨA
• Thiếu máu là trường hợp giảm nồng độ hemoglobin hay khối hồng cầu, thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.
• Theo Tổ chức Y tế thế giới, gọi là thiếu máu khi lượng hemoglobin (Hb) dưới giới hạn sau đây:
Tuổi/giới tính |
Hb bình thường (g/dL) |
Thiếu máu (Hb < giới hạn) |
Trẻ sơ sinh (đủ tháng) Trẻ từ 2 – 6 tháng Trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi Trẻ từ 2 – 6 tuổi Trẻ từ 6 – 12 tuổi Nam trưởng thành Nữ trưởng thành (không mang thai) |
13.5 ;- 18,5 9.5 ;- 13,5 10.5 ;- 13,5 11.0 ;- 14,4 11.5 ;- 15,5 13.0 ;- 17,0 12.0 ;- 15,0 |
13.5 ;(Hct 34%) 9.5 ;(Hct 28%) 10.5 ;(Hct 33%) 11.0 ;(Hct 33%) 11.5 ;(Hct 34%) 13.0 ;(Hct 39%) 12.0 ;(Hct 36%) |
Thiếu máu có thể xảy ra cấp tính hoặc mạn tính do 3 nhóm nguyên nhân: giảm sản xuất, tăng phá hủy hồng cầu và mất máu.
II. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán thiếu máu không khó dựa vào triệu chứng da niêm xanh xao, lòng bàn tay nhạt và xét nghiệm định lượng Hb, Hct. Vấn đề là phải chẩn đoán nguyên nhân để điều trị triệt để. Tiếp cận chẩn đoán nguyên nhân gây thiếu máu cần khai thác bệnh sử chi tiết, khám lâm sàng kỹ lưỡng và chọn lọc xét nghiệm từng bước.
1. Hỏi bệnh
Yếu tố |
Nguyên nhân liên quan |
|
Tuổi |
Sơ sinh |
Thiếu máu ở trẻ sinh đôi, thiếu tháng, nhẹ cân, mất máu do rỉ máu rốn do thiếu Vitamin K, tán huyết do bất đồng nhóm máu mẹ con, nhiễm trùng sơ sinh. |
3 – 6 tháng |
Thiếu máu dinh dưỡng, thiếu sắt, bệnh máu ác tính, thalassemia |
|
Trên 5 tuổi |
nhiễm giun móc, suy tủy, bệnh máu ác tính, nhiễm trùng mạn. |
|
Giới |
Bệnh liên quan nhiễm sắc thể X: thiếu hụt G6PD, hemophillia. |
|
Khởi phát thiếu máu |
Rất nhanh: chảy máu cấp, tán huyết cấp Từ từ: thiếu máu do nhiều nguyên nhân, thiếu máu thứ phát do bệnh hệ thống, toàn thể. |
|
Dinh dưỡng |
Thiếu máu thiếu sắt, thiếu protein – năng lượng, còi xương, thiếu acid folic, thiếu vitamin B12. |
|
Nhiễm trùng |
Thiếu máu do nhiễm trùng mạn tính, sốt rét, viêm gan mạn, lao |
|
Thuốc, nhiễm độc |
Thiếu máu suy tủy, tán huyết |
|
Tiền sử gia đình |
Thalassemia, thiếu G6PD, hemophillia |
|
Chấn thương |
Mất máu cấp |
|
Tiền sử chảy máu |
Thiếu máu thứ phát sau mất máu do giảm tiểu cầu, rối loạn đông máu, tiêu phân đen do giun móc, loét dạ dày tá tràng, suy gan. |
2. Khám bệnh
3. Đề nghị xét nghiệm
a. Xét nghiệm thường quy
• Hct.
• Huyết đồ (Hb, các chỉ số hồng cầu: MCV, MCH,.)
• Phết máu ngoại biên, KSTSR.
• Hồng cầu lưới.
b. Xét nghiệm hướng tới nguyên nhân
• TPTnT, Hb/niệu.
• Bilirubin gián tiếp/máu.
• Sắt huyết thanh, Ferritin.
• Test de Coombs TT, GT.
• Kháng thể bất thường.
• Điện di Hb.
• Định lượng G6PD.
• Tủy đồ,.
(Xem lưu đồ chẩn đoán nguyên nhân thiếu máu).
III. ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
• Điều trị triệu chứng thiếu máu.
• Điều trị nguyên nhân.
2. Điều trị triệu chứng
Truyền máu: chỉ định truyền máu tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng, Hct, Hb và tùy bệnh nền. (Xem bài truyền máu và các chế phẩm của máu và chỉ định truyền máu trong các bệnh gây ra thiếu máu).
3. Điều trị nguyên nhân
• Điều trị các nguyên nhân đặc hiệu được trình bày trong các bài riêng như:
suy tủy, thalassemia, sốt rét, thiếu máu thiếu sắt, thiếu máu tán huyết miễn dịch.
• Thiếu máu do thiếu acid folic, Vitamin B12:
– A. Folic: 1 – 5 mg/ngày, uống từ 1 – 2 tháng.
– Vitamin B12: 1 mg tiêm bắp/ngày, trong 10 – 14 ngày. Sau đó 1 mg tiêm bắp mỗi tháng.
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.