PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THỞ MÁY KHÍ NO TRẺ SƠ SINH
I. ĐẠI CƯƠNG
Nitric oxide (NO) hoạt hoá guanyl cyclase hòa tan (sGC) tạo thành GMP vòng (cyclic guanylate monophosphate – cGMP). GMP vòng kích hoạt Protein kinase qua đó làm giảm nồng độ Calci trong tế bào cơ trơn mạch máu và gây giãn mạch.
II. CHỈ ĐỊNH THỞ KHÍ NO
Tất cả trẻ sơ sinh ≥ 34 tuần tuổi thai và dưới 14 ngày tuổi, cần thở máy vì suy hô hấp nặng do cao áp phổi tồn tại với chỉ số Oxygen (OI) ≥ 25.
Tiêu chí loại trừ:
• Trẻ ≥ 14 ngày tuổi.
• Kèm tim bẩm sinh tím như chuyển vị đại động mạch, thiểu sản thất (T), hẹp
eo động mạch chủ, bất thường tĩnh mạch phổi về tim, bất thường Ebstein.
• Xuất huyết não nặng, sanh ngạt nặng, dị tật bẩm sinh nặng.
III. THỰC HÀNH THỞ KHÍ NO
1. Chuẩn bị bệnh nhi
• Những trẻ thở khí NO được đặt catheter theo dõi khí máu và huyết áp động
mạch liên tục.
• Tiếp cận chăm sóc trước khi thở khí NO bao gồm thở máy thông thường
hoặc thở máy rung tần số cao với FiO2 100%.
• Khí Nitric oxide được cung cấp ở nồng độ 1000 ppm và có chứa ít hơn 5%
nitrogen dioxide. Khí được cung cấp vào nhánh hít vào của hệ thống dây
máy thở và trước khi vào đến ống nội khí quản của bệnh nhi, khí được phân
tích liên tục để xác định nồng độ Nitric oxide và nitrogen dioxide bằng hệ
thống máy phân tích nồng độ khí NO (iNO box analyzer).
• Điều trị khí NO có thể bắt đầu trong vòng 15 phút sau khi có kết quả OI, giá
trị khí máu động mạch ở thời điểm này được xem là giá trị nền đánh giá hiệu
quả điều trị. Nếu không thể bắt đầu điều trị sau 15 phút, mẫu khí máu động
mạch thứ nhì nên được lấy lại để làm giá trị nền trước khi cho trẻ thở khí NO.
2. Thở khí NO
• Khởi đầu điều trị thở NO với liều 20 ppm.
• Đáp ứng điều trị: dựa vào sự thay đổi của PaO2 so với giá trị ban đầu 30 – 60 phút sau khi thở khí NO:
– Đáp ứng hoàn toàn khi tăng PaO2 trên 20mmHg: tiếp tục điều trị trẻ với khí NO 20ppm.
– Đáp ứng một phần khi tăng PaO2 từ 10 đến 20mmHg: phối hợp Sildenafil.
– Không đáp ứng khi tăng PaO2 dưới 10mmHg: Ngừng NO. Tìm nguyên nhân khác và điều trị thuốc dãn mạch phổi khác (xem bài cao áp phổi).
• Tiến trình cai thở NO:
– Tiêu chuẩn cai NO: nếu sau 4 giờ thở khí NO PaO2 > 60mmHg, pH > 7,35 và độ chênh SpO2 trước – sau ống động mạch < 5%.
– Giảm nồng độ khí NO từ 20ppm xuống còn 5ppm trong vòng 4 giờ. Sau đó, giảm mỗi 1 ppm đến khi còn 1ppm trong vòng 24 giờ. Có thể tăng FiO2 100% trước khi ngừng NO. Thời gian điều trị thở khí NO tối đa là 5 ngày.
– Nếu cai NO thất bại (SpO2<9ơ%, PaO2<6ũmmHg, độ chênh SpO2 trước
– sau ống động mạch > 10%): tăng liều điều trị lên gấp đôi so với liều có hiệu quả trước đó và theo dõi trong 6 giờ trước khi bắt đầu cai thở NO trở lại.
• Lưu ý: cố gắng giảm thông số thở máy trước khi cai thở NO. Tránh kiềm chuyển hóa và thở máy kéo dài với tidal volume cao.
3. Theo dõi bệnh nhi thở NO
• Mức nồng độ NO, NO2, FiO2 được ghi nhận mỗi 2 giờ và sau khi điều chỉnh thông số thở máy.
• Nồng độ MetHemoglobin qua da được đo mỗi 24 giờ sau khi bắt đầu điều trị khí và cho đến 24 giờ sau khi ngừng điều trị.
– Mức MetHemoglobin từ 5% đến 10%: giảm nồng độ khí NO xuống một nửa cho đến khi nồng độ MetHemoglobin máu giảm dưới 5%.
– Nồng độ MetHemoglobin trên 10%: Ngừng thở khí NO.
• Nồng độ NO2:
– Trên 7ppm: ngừng thở khí NO.
– Từ 5 đến 7ppm, giảm liều khí NO xuống một nửa.
• Trẻ được theo dõi dấu hiệu xuất huyết trên lâm sàng. Siêu âm não được thực hiện bởi bác sĩ chuyên khoa Siêu âm, trước khi trẻ thở NO và 24 giờ sau khi ngừng thở NO.
IV. TÁI KHÁM
• Khám thần kinh mỗi 3 tháng và theo hẹn của BS Thần kinh cho đến 2 tuổi.
• Khám thính lực trước xuất viện và theo hẹn của BS chuyên khoa Tai mũi
họng cho đến 2 tuổi.
Vấn đề
Khí NO hiệu quả và an toàn trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sanh đủ tháng không đáp ứng với điều trị thông thường.
Mức độ chứng cớ
II Cochrane 2008
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.