PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ TỔN THƯƠNG NHÚ
I. ĐẠI CƯƠNG :
Tổn thương nhú của niêm mạc miệng là một nhóm nhỏ, xuất hiện trên lâm sàng như tăng trưởng ra phía ngoài với một bề mặt giống như mụn cóc hoặc giống như súp lơ.
về nguyên nhân: chấn thương, virus và các yếu tố tăng sinh bất thường có thể gây ra những tổn thương dạng này.
Chẩn đoán dựa vào lâm sàng và các tiêu chuẩn mô bệnh học.
II. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH:
về nguyên nhân: chấn thương, virus và các yếu tố tăng sinh bất thường có thể gây ra những tổn thương dạng này.
III. YẾU TỐ NGUY CƠ:
– u nhú: lưỡi, lợi và vòm miệng hay gặp.
– Condyloma acuminatum: hay gặp ở vùng sinh dục, miệng xảy ra thường ở các bệnh nhân nhiễm HIV
– Mụn cơm: chủ yếu ở da tay trẻ em, thường gặp viền môi đỏ, hiếm ở niêm mạc miệng.
– Bệnh u vàng dạng mụn cơm:niêm mạc miệng, thường gặp ở nữ 50-70 tuổi.
– Ung thư biểu mô dạng mụn com: niêm mạc miệng.
– Bạch sản dạng mụn cơm: niêm mạc miệng, gặp nhiều ở phụ nữ.
– Tăng sản biểu mô trung tâm: thường gặp người Eskimo, Bắc Mỹ, Ấn Độ, Nam Phi, trẻ em bị thường xuyên hơn, niêm mạc môi, lưỡi, lợi thường gặp.
– Epulis dạng khe: (tăng sản xơ do hàm giả):niêm mạc miệng.
– Bệnh Crohn (viêm ruột hồi vùng):chủ yếu ở hồi tràng và bộ phận khác của đường tiêu hóa, thường ảnh hưởng đến người trẻ, 10-20% tổn thương gặp ở miệng
– Acanthosis nigricans ác tính: môi, lưỡi, lợi, cơ quan sinh dục, lòng bàn tay, bàn chân, nách, khu vực sinh dục – đùi, cổ ít gặp hom.
– Bệnh Darrier: (loạn sản sừng nang) ảnh hưởng chủ yếu đến da và móng nhưng cũng có thể ảnh hưởng đến niêm mạc: miệng họng, cơ quan sinh dục, trực tràng, Trán, tai, đầu ngực lưng thường xuyên bị ảnh hưởng
IV. CHẨN ĐOÁN:
1. Chẩn đoán xác định:
1.1. u nhú: tăng sinh lành tính phổ biến, có nguồn gốc biểu mô lát tầng.
– Nguyên nhân: virus HPV typ6 và typ 11.
– Lâm sàng: không đau, phát triển lên trên về phía ngoài, ranh giới rõ, thường có cuống, bao gồm nhiều nhú giống như ngón tay, làm tổn thương xuất hiện giống hình một “súp lơ” .
– u màu trắng xám hoặc ừắng, kích thước 0,5cm đến lcm.
1.2. Condyloma acuminatum: tổn thương lành tính
– Nguyên nhân: virus gây u nhú ở người, thường gặp loại 6 và 11.
– Lâm sàng: một khối duy nhất hoặc nhiều khối, nhỏ, không cuống, ranh giới rõ, phát triển ra ngoài giống hình dạng súp lơ.
Tổn thương màu hơi trắng hoặc bình thường và thường tái phát
Kích thước trung bình 0,5cm – lcm .
Tổn thương ở vùng sinh dục: có cuống hoặc không cuống, màu trắng hoặc nâu kích thước thay đổi từ l-5mm đến vài mm.
– Cận lâm sàng: xét nghiệm mô bệnh học, phản ứng chuỗi polymerase(PCR)
1.3. Mụn cơm: (mụn cóc) tổn thương lảnh tính
– Nguyên nhân: virus gây u nhú ở người (Humanpapillomavirus) (HPV – 2,4 và 40).
– Lâm sàng: tổn thương xuất hiện như là một khối tăng trưởng ra ngoài, không cuống, không đau, nhỏ, với một bề mặt hình súp lơ màu trắng , đơn độc hoặc nhiều
– Tái phát sau điều trị.
– Cận lâm sàng: sinh thiết làm xét nghiệm mô bệnh học.
1.4 Bệnh u vàng dạng mụn cơm: là một rối loạn tăng sản hiếm gặp của miệng niêm mạc.
– Nguyên nhân: có thể xuất hiện sau một phản ứng với chấn thương tại chỗ.
Xuất hiện như một mảng hơi cao, ranh giới rõ, không đau , bề mặt giống súp lơ với một màu đỏ, màu vàng hoặc bình thường.
Kích thước từ 0,5cm – 2cm.
– Cận lâm sàng: xét nghiệm mô bệnh học.
1.5 Ung thư biểu mô dạng mụn cơm: một biến đổi dạng thấp của ung thư biểu mô tế bào vảy.
– Lâm sàng: Xuất hiện như một khối phát triển ra ngoài, màu trắng giống u nhú hoặc có bề mặt dạng mụn cơm.
Chậm phát triển, hiếm di căn, có tiên lượng tốt.
– Cận lâm sàng: xét nghiệm mô bệnh học.
1.6 Bạch sản dạng mụn cơm: dạng hiếm gặp của bạch sản, có nguy cơ biến đổi ác tính lớn hơn
– Lâm sàng: xuất hiện như một mảng phát triển ra ngoài, không đều, màu trắng, bề mặt nhú, có xu hướng lan rộng
– Cận lâm sàng: xét nghiệm mô bệnh học.
1.7 Tăng sản biểu mô trung tâm: (bệnh Heck) tổn thương tăng sản lành tính của biểu mô vảy niêm mạc miệng
– Nguyên nhân: Human papillomavirus (HPV – 13, 32), yếu tố di truyền.
– Lâm sàng: những cục mềm hoặc mảng đường kính 1- 10 mm, không gây đau đớn nhiều, không cuống, hơi cao
Thỉnh thoảng có bề mặt hơi nhú, màu trắng hoặc bình thường.
1.8 Epulis dạng khe: (tăng sản xơ do hàm giả).
– Tăng sản tương đối phổ biến của mô liên kết xơ.
– Nguyên nhân: hàm giả không gắn khít.
– Lâm sàng: tổn thương như một hoặc nhiều nếp gấp dạng nhú kéo dài kèm viêm nhiễm, thường ở rãnh tiền đình trước.
– Tổn thương di động và thường là loét ở đáy của nếp gấp
– Cận lâm sàng: xét nghiệm mô bệnh học.
1.9 Bệnh Crohn (viêm ruột hồi vùng) bệnh viêm mạn tính.
– Nguyên nhân: không rõ, có thể do trung gian miễn dịch.
– Lâm sàng: xuất hiện các triệu chứng: đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, giảm cân, sốt nhẹ, chảy máu trực tràng kèm viêm khớp, viêm cột sống, viêm màng bồ đào.
Biểu hiện ở miệng: đặc trưng bởi các nốt sưng, có thể bị loét, môi sưng tạo u hạt, viêm góc mép, lợi sưng và các vết loét không điển hình.
– Cận lâm sàng: xét nghiệm mô bệnh học.
1.10 Acanthosis nigricans ác tính: một rối loạn hiếm gặp liên quan đến da và niêm mạc, đặc trưng bởi các tổn thương nhú và biến đổi màu nâu của da.
– Rối loạn này phân thành hai loại chính: dạng lành tính do gen hoặc mắc phải và dạng ác tính(là sự kết hợp một bệnh ác tính bên trong, đặc biệt là ung thư tuyến).
– Nguyên nhân: chưa rõ
– Lâm sàng: quá sản kéo dài của các nhú dẫn đến dáng vẻ xù xì của lưõi.Biểu hiện trên da thường nhỏ, tổn thương giống nhung mao và nhiễm sắc tố tối
– Cận lâm sàng: xét nghiệm mô bệnh học.
1.11 Bệnh Darrier: (loạn sản sừng nang) tương đối hiếm gặp.
– Da: xuất hiện như những sần, nhiều, không đau, màu nâu đỏ và thường kết lại thành mảng bám.
Tổn thương ở miệng 20-40%
– Nguyên nhân: di truyền.
– Lâm sàng: biểu hiện bởi các sẩn nhỏ màu trắng hợp lại, có thể trở thành phì đại giống dạng viên sỏi hoặc dạng nhú.
Vòm miệng, nướu, niêm mạc má, lưỡi thường xuyên bị ảnh hưởng.
Các tổn thương răng miệng phát triển sau các tổn thương trên da.
– Cận lâm sàng: sinh thiết và làm mô bệnh học
2. Chẩn đoán phân biệt:
2.1 u nhú: mụn cơm, condyloma acuminatum, ung thư biểu mô dạng nhú sớm và bệnh u vàng dạng nhú.
2.2 Condylotna acuminatum: u nhú Papilloma, mụn cơm, tăng sản biểu mô trung tâm, bệnh u vàng dạng mụn cơm, sialadenoma papilliferum, hội chứng focal dermalhypoplasia, ung thư biểu mô dạng mụn cóc sớm, mollus-cumcontagiosum.
2.3 Mụn cơm: u nhú, condyloma acuminatum, u vàng dạng mụn cơtn, fo-cal epithelial hyperplasia.
2.4 Bệnh u vàng dạng mụn cơm: u nhú, mụn cơm, condyloma acumina-tum, sỉãlãdenoma papilliferum, ung thư biểu mô dạng mụn cơm.
2.5 Ung thư biểu mô dạng mụn cơm: u nhú, condyloma acuminatum, mụn cơm, bệnh u vàng dạng mụn cơm
2.6 Bạch sản dạng mụn cơm: mụn cơm, ung thư biểu mô dạng mụn cơm.
2.7 Tăng sản biểu mô trung tâm: đa Condyloma acuminatum, đa mụn com, đa u nhú, hội chứng focal dermal hypoplasia, bệnh Cowden.
2.8 Epuris dạng khe: Neurofibromatosis, u xơ, íìbroepithelial polyp biểu mô xơ, ung thư biểu mô tế bào vảy.
2.9 Bệnh Crohn (viêm ruột hồi vùng): u hạt mặt miệng, epulis khe, u hạt sinh mủ.
2.10 Acanthosis nigricans ác tính: acanthosis nigricans lành tính, veg-etans pyostomatitis, tăng sản biểu mô trung tâm, đa u nhú, lipod proteinosis, đa mụn cơm, veterans pemphigus.
2.11 Bệnh Darrier: (loạn sản sừng nang): Acanthosis nigricans, pemphi-gus lành tính, tăng sản nhú ở vòm họng, bệnh Cowden.
V. ĐIỀU TRỊ:
– Condyloma acuminatum: phẫu thuật cắt bỏ, phẫu thuật lạnh, CO2 laser, đốt điện, podophyllin cục bộ.
– Mụn cơm: phẫu thuật cắt bỏ, đốt điện.
– Bạch sản dạng mụn cơm: phẫu thuật cắt bỏ tổn thương.
– Epulis dạng khe: phẫu thuật cắt bỏ và làm hàm giả mới.
– Bệnh Crohn(viêm một hồi vùng:Steroid tại chỗ, steroid toàn thân, sulfasalazine.
– Acanthosis nigricans ác tính: điều trị các bệnh ác tính gây ra có thể giải quyết các tổn thương trên miệng và trên da dạng ác tính của bệnh.
– Bệnh Darrier: (loạn sản sừng nang): vệ sinh răng miệng, arcmatic retinoids toàn thân.
LƯU ĐỒ ĐIỀU TRỊ:
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bệnh lý và phẫu thuật hàm mặt tập 2, PGS.TS.LÊ VĂN SƠN
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.