ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY

blank
Đánh giá nội dung:

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO ĐÁY

1.YẾU TỐ NGUY CƠ

– Tiếp XÚC với tia cực tím (UV).Nghề nghiệp phơi nắng kéo dài như thủy thủ, nông dân, có nguy cơ cao.

– Bệnh khô da sắc tố, bạch tạng

- Nhà tài trợ nội dung -

– Nhiễm tia X

– Hiếm gặp trên nền sẹo cũ hay vết loét mạn tính.

2. CHẨN ĐOÁN

Lâm sàng:

• Vị trí: chủ yếu là ở mặt. 70-85% có ở mặt và cổ. 25-30% ở mũi. Chưa ghi nhận ở niêm mạc.

Hình ảnh lâm sàng điển hình là một mảng kích thước thay đổi từ hình tròn đến hình bầu dục và kích thước sẽ tăng dần theo thời gian. Ở trung tâm tổn thương phủ vảy máu xám nâu, dính. Ở ngoại vi của mảng có các hạt ngọc-đám tế bào u có kích thước từ 1 đến vài mm đường kính. Hạt ngọc có độ chắc, sáng đục,vùi trong thượng bì.

Các dạng lâm sàng:

– Dạng nốt loét: khởi đầu là 1 nốt nhỏ, tăng kích thước theo thời gian và có loét ở trung tâm. Ở bờ có các hạt ngọc.

– Dạng tăng sắc tố: có hiện diện sắc tố màu nâu trên thuơng tổn.

– Dạng xơ cúng: tổn thương là 1 mảng màu vàng, cứng, hơi lõm, bề mặt trơn bong, bờ giói hạn không rõ, lớp da phủ ở bề mặt tồn tại rất lâu trước khi bị loét.

– Dạng bề mặt: Thương tổn là một đốm hồng ban thâm nhiễm có vảy, thâm nhiểm nhẹ. Đốm này sẽ gia tăng kích thước từ từ, có hạt ngọc ở rìa thương tổn.

– Dạng sợi: Hình ảnh là cục xơ cứng, mật độ chắc như là mặt da, vùng da che phủ hơi đỏ và láng.

– Dạng sùi: bề mặt thương tổn như u hạt, trên bề mặt hơi rỉ dịch và có các hạt ngọc.

– Hiếm gặp di căn hạch.

Cận lâm sàng

– Sinh thiết: Bệnh phẩm được lấy ra phải là vùng bị tổn thương nghi ngờ nhất với một ít mô lành lặn bên cạnh không được lấy ở vùng hoại tử hoặc đang bị nhiễm trùng vì dễ làm sai lệch chẩn đoán.

– Chọc hút bằng kim nhỏ: Thường sử dụng chọc hạch chẩn đoán di căn hạch ở bệnh nhân đã xác định u nguyên phát. Tổ chức hút ra được xét nghiệm tế bào.

– Scaner và MRI có giá trị lớn trong chẩn đoán ung thư miệng và các tổn thương di căn. Hiện nay PET-CT là kỹ thuật mới có giá trị trong chần đoán và kiểm soát ung thư miệng hàm mặt.

4. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ:

– Phẫu thuật: sang thương nhỏ dạng cục, tiên phát, rìa từ 3-5mm. Đối với tổn thương kích thước lớn, đa ổ, tái phát, kiểu diễn tiến mạnh rìa diện cắt là lcm ở mặt và 2cm ở thân mình.

– Chuyển BV. Ung Bướu điều trị tiếp.

5. PHÒNG NGỪA:

– Vệ sinh da sạch sẽ

– Thăm khám bác sỹ định kỳ

– Tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt ừời, hóa chất.

6. TIÊN LƯỢNG:

– Carcinome tế bào đáy có tiến triển chậm kéo dài nhiều năm, ăn lan vào các mô lân cận: bì, màng cân, màng xương xung quanh sụn, bào thần kinh.

– Đường di căn chủ yếu là máu và bạch huyết. Thời gian sống trung bình sau khi di căn phổi xương và nội tạng trung bình là khoảng 10 tháng

 

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com