PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY TÁ TRÀNG Ở TRẺ EM
I. ĐỊNH NGHĨA
Viêm loét dạ dày tá tràng (DDTT) do dịch vị để chỉ một hay nhiều vùng niêm mạc dạ dày tá tràng không còn nguyên vẹn cấu trúc hay có thay đổi trên mô học, những tổn thương này thay đổi theo diện tích, độ sâu, vị trí, giai đoạn bệnh và nguyên nhân.
Theo bệnh sinh:
• Loét DDTT nguyên phát: khi không có bệnh nền, bệnh kèm theo hay thuốc phá hủy niêm mạc gây ra, vi trùng Helicobacter pylori được xem là nguyên nhân quan trọng.
• Loét DDTT thứ phát: xảy ra khi bệnh nhân có bệnh nền như ngạt thở, thở máy, bỏng, chấn thương đầu, u não, xuất huyết não hay do thuốc gây ra.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Công việc chẩn đoán
a. Hỏi tiền sử
• Vị trí đau, thời gian đau, đau cơn hay liên tục, đau có lan đi nơi khác không, cường độ đau, đau có liên hệ đến đi tiêu hay bữa ăn không, có tăng lên khi ăn không, cách làm giảm đau, triệu chứng kèm theo khi đau, số lần đau trong tuần, trong tháng. Người trong gia đình có ai đau như thế không, có ai đau bao tử không?
• Trẻ có uống loại thuốc gì ảnh hưởng đến bao tử không? Có thay đổi gì trong chế độ ăn trước khi đau? Sốt? Tiểu vàng? Tiểu đau?
b. Thăm khám:
vì dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng thực thể của bệnh loét DDTT rất nghèo nàn nên bắt đầu từ chẩn đoán loại trừ. Tìm dấu hiệu thiếu máu, khám tất cả cơ quan gan, túi mật, tiết niệu, thăm trực tràng. Dấu hiệu suy dinh dưỡng. Đôi khi thấy dấu hiệu biến chứng như xuất huyết tiêu hóa (tiêu phân đen, ói máu, thiếu máu) hay hẹp môn vị.
c. Đề nghị xét nghiệm
• Chụp XQ DDTT có sửa soạn: xác định được 50% loét dd và 89% loét tt.
• Nội soi DDTT: chính xác hơn X-quang, qua nội soi cần sinh thiết để khảo sát mô học tìm nguyên nhân dù hoàn toàn bình thường trên nội soi.
• Công thức máu, men gan, amylase máu, tổng phân tích nước tiểu, soi phân, siêu âm: khi cần loại trừ các nguyên nhân đau bụng khác.
Không chỉ định IgG, IgM, aniti HP/máu, kháng nguyên HP/phân nếu chưa có bằng chứng hình ảnh có loét dạ dày tá tràng.
2. Chẩn đoán
a. Chẩn đoán có thể:
đau thượng vị khi ăn, ói, tiêu phân đen, gia đình có tiền sử viêm loét DDTT là yếu tố giúp chẩn đoán. Không có triệu chứng bệnh của cơ quan khác, xét nghiệm khác trong giới hạn bình thường. Bệnh nhân không có triệu chứng nặng có thể điều trị thử. Nếu bệnh nhân không giảm hay có dấu hiệu nặng thêm sẽ tiến hành nội soi.
b. Chẩn đoán nguyên phát hay thứ phát
TCLS |
Nguyên phát |
Thứ phát |
Tiền sử đau bụng |
Có |
Không |
c. Chẩn đoán xác định
• XQ dạ dày tá tràng có sửa soạn baryte: có hình ảnh niêm mạc phù nề, ổ đọng thuốc.
• Nội soi có thể thấy viêm đỏ sung huyết, ổ loét, niêm mạc không đều, trào ngược dịch mật.
• Xét nghiệm mô học: trong khi nội soi dạ dày, sinh thiết vùng hang vị cách lỗ môn vị 2 cm, nhuộm eosin và trichome tìm Helicobacter.
d. Chẩn đoán phân biệt
• Đau bụng chức năng:
đau quanh rốn đột ngột thường xảy ra buổi chiều tối, có cử động bất thường trong cơn đau, nhức đầu, chóng mặt.
• Rối loạn co thắt đường mật : đau vùng túi mật, điểm Murphy, ói, vàng mắt.
• Viêm túi mật: đau, ói, sốt, vàng da, siêu âm bất thường.
• U nang ống mật chủ: khối vùng bụng, đau bụng, siêu âm có nang dịch.
• Viêm gan: sốt nhẹ, vàng kết mạc, tiểu vàng, gan to đau, men gan tăng
• Viêm tụy: cơn đau cấp tính dữ dội, amlylase tăng.
• Viêm dạ dày ruột do eosinophile.
• Henoch scholein:
có ban máu 2 chi dưới, đau khớp.
• Nhiễm trùng đường tiểu, sỏi thận: có dấu hiệu bất thường trong tổng phân tích nước tiểu.
III. ĐIỀU TRỊ
Điều trị viêm loét dạ dày tá tràng tùy thuộc nguyên nhân.
1. Viêm loét nguyên phát – phát hiện được Helocobacter pylori
a, Điều trị tiệt căn H.pylori: thời gian điều trị 7 ngày đến 14 ngày.
• Nhóm chọn lựa hàng đầu:
I- Amoxicylin |
50 mg/kg/ngày, chia 2 lần mỗi ngày (tối đa 1 g x 2 lần/ngày) |
– Clarithromycin |
15 mg/kg/ngày, chia 2 lần mỗi ngày (tối đa 500 mg 1 2 lần/ngày) |
1- ức chế bơm proton H+ Omeprazol hoặc tương đương |
1mg/kg/ngày, chia 2 lần mỗi ngày (tối đa 20mg 1 2/ngày) |
• Lựa chọn thay thế: khi điều trị thất bại hoặc tái phát. Cần nội soi lại và cấy mô dạ dày làm kháng sinh đồ.
– Bismush subsalicylate |
1 viên (262 mg) x 4 lần/ngày hoặc 15 ml (17,6 mg/ ml) 4 lần/ngày |
– Metronidazol |
20 mg/kg/ngày chia 2 lần mỗi ngày (tối đa 500 mg 1 2 lần/ngày) |
– ức chế bơm proton H+ Omeprazol hoặc tương đương |
1 mg/kg/ngày lên đến 20 mg uống 2 lần mỗi ngày |
Thêm 1 kháng sinh sau: |
|
Amoxicylin |
50 mg/kg/ngày, chia 2 lần mỗi ngày (tối đa 1 g x 2 lần/ngày) |
Tetracyclin |
50 mg/kg/ngày, chia 2 lần mỗi ngày (tối đa 1 g x 2 lần/ngày) |
Clarithromycin |
15 mg/kg/ngày, chia 2 lần mỗi ngày (tối đa 500 mg x 2 lần/ngày) |
b. Điều trị ổ loét:
nếu điều trị tiệt căn bằng Omeprazol cần điều trị thêm Omeprazol cho đủ 4 – 6 tuần. Các nghiên cứu ở người lớn cho thấy EsOmeprazol có thể làm lành ổ loét trong 2 tuần nên không cần điều trị thêm nếu điều trị tiệt trừ HP đã đủ 14 ngày.
2. Viêm loét thứ phát
• Loại bỏ yếu tố gây bệnh, có thể dự phòng nếu không loại bỏ được yếu tố gây bệnh.
• Điều trị thuốc ức chế bơm proton, hoặc kháng thực thể H2 trong 4-6 tuần
3. Dinh dưỡng
Ăn đầy đủ các thức ăn theo 4 ô vuông thực phẩm, kiêng các thức ăn kích thích.
Vấn đề Không dùng IgG, IgM, aniti HP/máu, để chẩn đoán nhiễm HP nếu chưa có bằng chứng hình ảnh có loét dạ dày tá tràng. Kháng nguyên HP/phân có thể dùng để xác định HP đã được tiệt trừ. |
Mức độ chứng cớ High |
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.