Vùi dương vật ở trẻ em (burried penis) là tình trạng dương vật bình thường về hình dạng và kích thước nhưng bị chôn vùi vào mô dưới da trước xương mu, sau đây cùng bacsidanang.com tìm hiểu một vài thông tin cơ bản về bệnh lý này nhé!
ĐẠI CƯƠNG VÙI DƯƠNG VẬT Ở TRẺ EM
Vùi dương vật (Burried penis) là tình trạng dương vật bình thường về hình dạng và kích thước nhưng bị chôn vùi vào mô dưới da trước xương mu.
Nguyên nhân: do bẩm sinh (bất thường trong cố định da, cân Dartos,cân Buck với thiếu da dương vật) hoặc mắc phải (béo phì).
Vùi dương vật thường kèm hẹp bao qui đầu.
Vùi dương vật có ba mức độ (theo Cromie WJ, 1998):
- Nhẹ: không nhìn thấy dương vật; sờ được dương vật trong ống da dương vật.
- Trung bình: sờ không có dương vật trong ống da; kéo ống da dương vật xuống xương mu thấy được một phần thân dương vật.
- Nặng: ống da dương vật nhỏ, ngắn; dương vật chìm sâu trong lớp mỡ trước xương mu.
Vùi dương vật gây ra viêm nhiễm bao qui đầu và đường tiểu; bệnh nhân hoặc thân nhân bệnh nhân rất lo lắng vì không thấy dương vật hoặc dương vật nhỏ.
CHẨN ĐOÁN
1. Công việc chẩn đoán
a. Hỏi bệnh: bệnh nhân đến khám vì không nhìn thấy dương vật; dương vật nhỏ; hẹp bao qui đầu; tiểu phồng bao qui đầu; viêm, viêm nhiễm đường tiểu.
b. Khám lâm sàng
• Khi dương vật không cương:
thấy được ống da dương vật từ bờ trên xương mu trở lên. Khi da quy đầu được kéo về phía xương mu thì mới xác định được dương vật, nhưng buông ra dương vật sẽ bị kéo tuột vào (Hình 1).
• Khi dương vật cương:
nắn được một phần dương vật nhô lên khỏi xương mu nhưng ngắn. Ống da dương vật hình dạng nón lùng nhùng (Hình 2).
• Cách khám vùi dương vật:
ấn ngón tay ở gốc dương vật để kéo da dương vật và bao quy đầu về phía xương mu sẽ xác định được thân dương vật bình thường, khi buông tay ra thân dương vật lại chìm xuống dưới ngấn da trước xương mu (Hình 3).
c. Cận lâm sàng: xét nghiệm Testosteron/máu để phân biệt dương vật nhỏ (micropenis).
2. Chẩn đoán xác định
Dựa vào khám lâm sàng.
3. Chẩn đoán phân biệt
a. Hẹp bao qui đầu (Phimosis): hẹp bao qui đầu lúc dương vật không cương và hẹp bao qui đầu trên trẻ béo phì rất dễ nhầm lẫn với vùi dương vật.
b. Dương vật nhỏ (Micropenis): hình dạng dương vật bình thường, nhưng chiều dài dương vật ngắn hơn 2 lần chuẩn; xét nghiệm Testosteron/máu thấp; có thể đáp ứng với điều trị nội tiết tố nam.
c. Vùi dương vật thứ phát: thân dương vật bị vùi trong sẹo da trước xương mu, thường là sau cắt bao quy đầu.
d. Dính da dương vật bìu: da ở mặt niệu đạo gốc dương vật dính với da bìu.
ĐIỀU TRỊ
1. Nguyên tắc điều trị
Điều trị nhằm tạo lại dáng vẻ bình thường của dương vật.
2. Điều trị trước phẫu thuật
Trong thời gian chờ phẫu thuật có thể nong bao qui đầu để giải quyết tình trạng tiểu khó, bí tiểu.
3. Điều trị phẫu thuật
a. Nguyên tắc phẫu thuật: phẫu thuật nhằm cố định gốc dương vật vào những cấu trúc chắc nhưng vẫn di động (phần gần của cân dương vật: cân Dartos). Nhờ vậy kết quả lâu dài vẫn được duy trì, và hình thể dương vật vẫn phát triển bình thường.
b. Chỉ định:
• Mùi dương vật thực sự mới có chỉ định phẫu thuật.
• Không cần thiết phẫu thuật đối với vùi dương vật trên trẻ béo phì mà bao qui đầu có thể nong được.
• Phẫu thuật sớm khi có tình trạng bí tiểu, viêm bao qui đầu mạn tính.
c. Kỹ thuật mổ (kỹ thuật Lipszyc)
• Đường rạch da (Hình 4):
– Dùng kiềm kẹp dọc bao quy đầu ở vị trí 12 giờ đến dưới khấc quy đầu. Cắt theo đường kẹp để hạn chế chảy máu.
– Tuột da quy đầu ngược ra sau, đường cắt dọc trở thành đường cắt ngang, kéo dài đường cắt thành vòng tròn.
– Đính một sợi chỉ ở phần xa của quy đầu, kéo dương vật ra phía trước để thao tác được dễ dàng hơn.
• Lột dương vật (Hình 5):
– Lột dương vật tới gốc mu bằng kéo hoặc dao điện.
– Đặt thông tiểu (feeding tube) trong lúc lột dương vật để tránh tổn thương niệu đạo.
– Cầm máu kỹ.
• Cố định sâu (Hình 6): khâu lớp cân Buck vào Dartos tại gốc dương vật bằng 02 nút chỉ không tan hoặc tan chậm ở vị trí 3 giờ và 9 giờ, khâu cẩn thận, tránh khâu vào niệu đạo.
• Phủ da (Hình 7):
– May lại lớp da và niêm mạc bao quy đầu phủ dương vật.
– Đặt và cố định thông tiểu.
– Băng ép quanh dương vật.
4. Điều trị sau phẫu thuật
• Nằm nghỉ tại giường 1-2 ngày.
• Lưu ống thông tiểu:1-2 ngày.
• Thay băng khi băng dơ.
• Thuốc: kháng sinh Cephalosporin thế hệ 3, giảm sưng, giảm đau.
• Thời gian nằm viện: khoảng 3 ngày.
THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM
1. Theo dõi biến chứng
• Biến chứng sớm:
– Chảy máu: ít gặp, nếu có chỉ cần băng ép.
– Nhiễm trùng: thường nhẹ và đáp ứng tốt với điều trị kháng sinh.
– Phù: đắp ấm.
• Biến chứng muộn:
– Dư da quanh quy đầu của dương vật.
– Vùi dương vật tái phát: được xác định khi dương vật bị kéo một phần hoặc hoàn toàn vào dưới xương mu sau phẫu thuật nhưng vẫn trồi lên khi đè các mô xung quanh xuống.
– Đau khi dương vật cương: rất hiếm gặp.
2. Tái khám
• Tái khám định kỳ: sau xuất viện 1-2 tuần, 1-3 tháng, 6 tháng.
• Đánh giá kết quả dựa vào hình dáng của dương vật, phân bố da, sẹo, trục dương vật.