HỒI SỨC NGƯNG TIM NGƯNG THỞ TẠI BỆNH VIỆN

blank
Đánh giá nội dung:

HỒI SỨC NGƯNG TIM NGƯNG THỞ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI CƯƠNG:

Ở trẻ em ngừng thở thường là hậu quả của tình trạng suy hô hấp cấp. Ngừng tim thường xảy ra sau ngừng thở.

Não sẽ bị tổn thương khi ngừng thở ngừng tim trên 4 phút và nếu trên 10 phút thường tử vong, nếu sống sẽ để lại di chứng não nặng nề. Vì thế khi ngừng thở ngừng tim cần nhanh chóng cung cấp oxy và máu cho não.

Trước đây thứ tự ưu tiên trong hồi sức là A, B, c, trong đó thông đường thở (Airvvay), thổi ngạt (Breathing), ấn tim ngoài lồng ngực (Cữculation). Hiện nay khuyến cáo của Hội tim mạch Hoa Kỳ từ 2010, thứ tự đã thay đổi theo thứ tự: c, A, B, trong đó ấn tim sớm ngay từ đầu.

- Nhà tài trợ nội dung -

– Ấn tim trước dễ nhớ, dễ thực hiện đúng kỹ thuật hơn thổi ngạt.

– Cấp cứu viên dễ chấp nhận.

– Hầu hết oxy con người ở phổi, ở nhịp thở cuối nên máu sẽ nhận oxy khi đến phổi.

– Không mất thòi gian cho làm sạch đường thở, chậm cung cấp máu cho cơ quan sống như khuyến cáo trước đây.

Có hai loại hồi sức:

– Hồi sức cơ bản: hồi sức tại hiện trường không có dụng cụ.

– Hồi sức tiến bộ: hồi sức thực hiện tại sơ sở y tế hoặc trên xe cứu thương với y dụng cụ thuốc cấp cứu.

Nguyên tắc: nhanh và theo thứ tự C, A, B.

– Ấn tim ngoài lồng ngực (Circulation).

– Thông đường thở (Airway).

– Bóp bóng (Breathing).

1. Lay gọi, kêu giúp đỡ

1.1. Lay gọi bệnh nhân

1.2. Nếu không đáp ứng, hôn mê, kêu gọi BS, ĐD giúp đỡ.

2. Bắt mạch trung tâm

2.1. Sơ sinh, trẻ nhỏ: mạch cánh tay, mạch bẹn.

2.2. Trẻ lớn: mạch cổ, mạch bẹn.

Không có mạch trung tâm trong vòng 10 giây → ngừng tim.

3. Ấn tim ngoài lồng ngực:

Kỹ thuật ấn tim: xem phần hồi sức cơ bản.

Tỉ lệ ấn tim/bóp bóng: o Sơ sinh: 3/1

o Trẻ em: 15/2 (2 cấp cứu viên), 30/2 (1 cấp cứu viên)

o Nếu có 2 người:

♦ Bóp bóng qua mặt nạ: người ấn tim đếm lớn để người bóp bóng nghe phối hợp.

♦ Bóp bóng qua nội khí quản: ấn tim và bóp bóng có thể đồng thời, vẫn ấn tim trong lúc bóp bóng qua nội khí quản để không làm gián đoạn ấn tim, cung cấp máu liên tục, đảm bảo 100 – 120 lần ấn tim/phút kèm bóp bóng 10-20 lần/phút.

♦ Tiếp tục bóp bóng và ấn tim trong vòng 1-2 phút sau đó đánh giá lại

♦ Trường hợp không tự thở sau bóp bóng qua mask (1-5 phút): Đặt nội khí quản đường miệng và bóp bóng qua nội khí quản.

4. Thông đường thở:

4.1. Ngửa đầu nâng cằm (nếu nghi chấn thương cột sống cổ: nâng hàm, cố định cổ)

4.2. Hút đàm.

4.3. Lấy dị vật nếu có.

– Thủ thuật vỗ lưng ấn ngực: sơ sinh, nhủ nhi.

– Thủ thuật Hemlich: trẻ lớn.

4.4. Đặt ống thông miệng hầu khi thất bại với ngửa đầu, hút đàm.

5. Quan sát di động lồng ngực và cảm nhận hơi thở

– Ngừng thở

– Lồng ngực không di động

– Không cảm nhận được hơi thờ của bệnh nhân

6. Bóp bóng qua mask

6.1. Bóp bóng qua mask 2 cái có hiệu quả với FiO2 100%

Bóp bóng có hiệu quả: lồng ngực nhô khi bóp

6.2. Bóp bóng mà lồng ngực không nhô, khả năng:

– Đường thở chưa thông: kiểm tra ngửa đầu.

– Mặt nạ không kín.

– Bóp bóng nhẹ tay.

6.3. Ấn nhẹ sụn nhẫn (thủ thuật Sellick): tránh hơi vào dạ dày, giảm chướng bụng và nguy cơ hít sặc.

6.4. Bóp bóng 20 lần/phút (1 bóp bóng/3s)

7. Thuốc: Thiết lập đường tĩnh mạch

7.1. Đường tĩnh mạch ngoại biên

7.2. Tiêm tủy xương:

Trong tình huống cấp cứu ở trẻ < 6 tuổi nếu sau 5 phút không tiêm được tĩnh mạch phải tiến hành tiêm tủy xương (dùng kim 18 gắn vào ống tiêm 3ml, tiêm vào mặt trước trong, đầu ừên xương chày, dưới lồi củ chày 1 khoát ngón tay). Qua đường tiêm tủy xương sẽ cho thuốc cấp cứu, dịch truyền, máu.

7.3. Epinephrin: tác dụng a, β, β2 .

7.3.1. Epinephrin (Adrenalin) 1   TM.

– Chỉ định: ngừng tim, rung thất, thất bại phá rung.

– Liều: 0.1 ml/kg dd 1‰. sau khi bơm Epinephrin, bơm 2-5ml

Normalsalin để đẩy thuốc. (Cách pha dd Epinephrin 1 ‰. dùng ống tiêm 10ml rút lml dd Epinephrin 1 ‰ + 9ml nước cất).

– Sau 3-5 phút tim chưa đập lại: lặp lại liều 2 như trên hoặc gấp 10 lần và lặp lại mỗi 3-5 phút.

7.3.2. Epinephrin (Adrenalin) 1 ‰ bơm qua NKQ. Dùng trong trường hợp chưa có đường tĩnh mạch.

– Liều 0.1 ml/kg dd Epinephrin 1 ‰ pha NaCl 0,9% cho đủ 3-5 ml

– Sau khi bơm NKQ: bóp bóng để thuốc phân tán và hấp thu.

7.4. Bicarbonat ưu trương:

– Tim ngừng đập là hậu quả phối hợp toan hô hấp (ngừng thở) và toan chuyển hóa (chuyển hóa yếm khí do thiếu O2).

– Điều trị toan tốt nhất trong trường hợp ngừng tim là phối hợp thông khí và ấn tim.

– Không thường quy vì nguy cơ ứ CO2 gây nặng thêm tình trạng toan hô hấp.

– Chỉ định:

+ Toan chuyển hóa nặng

+ Nếu không thử khí máu được: có thể xem xét chỉ định Bicarbonate sau 10 phút bóp bóng giúp thở và tiêm Epinephrin bệnh nhân vẫn còn ngừng thở ngừng tim.

+ Tăng Kali máu nặng.

+ Rối loạn nhịp tim do ngộ độc thuốc trầm cảm 3 vòng.

– Liều: dd Bicarbonat 4.2% 2ml/kg/lần hoặc dd Bicarbonat 8.4% lml/kg/ lần TMC, không được dùng chung với đường TM đang truyền Calcium

7.5. Atropin:

– Chỉ định: chậm nhịp tim.

– Liều: 0.02mg/kg TMC, liều tối thiểu là 0.15mg, tối đa 0.5mg/liều hoặc tổng liều không quá 1mg.

7.6. Amiodaron:

– Chỉ định: là thuốc được lựa chọn trong trường hợp rung thất, nhịp nhanh thất mất mạch.

– Liều: 5 mg/kg TM nhanh hay qua tủy xương.

– Thuốc thay thế: Lidocain 2% (0.04g/2ml), liều lmg/kg TM, duy trì 20 -50pg/kg/phút.

7.7 Calcium: tác dụng làm tăng sức co bóp cơ tim. Tuy nhiên nếu nồng độ cao trong máu sau tiêm Ca tmh mạch có thể gây co mạch vành, thiếu máu cơ tim.Không dùng thường qui, chỉ dùng trong trường hợp có bằng chứng hạ calci huyết hoặc ngộ độc thuốc ức chế calci.

– Calcium chloride 10% 0.2ml/kg TM chậm.

– Calcium gluconate 10% lml/kg TM chậm.

7.8. Glucose:

– Chỉ định: hạ đường huyết (xn Đường huyết nhanh TC).

– Không dùng thường qui vì tăng đường huyết là yếu tố tiên lượng xấu.

– Trẻ lớn: dd glucose 30% 2ml/kg TMC.

– Trẻ sơ sinh: dd glucose 10% 2ml/kg TMC.

7.9. Dịch truyền:

– Nếu nguyên nhân gây ngừng thở ngừng tim là hậu quả của sốc giảm thể tích: truyền nhanh Lactat Ringer 20ml/kg/15phút, nếu thất bại dùng cao phân tử.

– Trong trường hợp cấp cứu không thể cân bệnh nhân được, có thể ước lượng cân nặng theo tuổi:

+ Trẻ < 9 tuổi: CN (kg) = (2 x tuổi) + 9

+ Trẻ > 9 tuổi: CN (KG) = 3 x Tuổi

8. Gắn monitor nhịp tim, xem xét chỉ định sốc điện: (xem lưu đồ xử trí ngừng thở ngừng tim sau bóp bóng ấn tim)

8.1. Có chỉ định sốc điện: rung thất, nhanh thất mất mạch.

– ít gặp.

– Tiếp tục ấn tim và bóp bóng trong lúc chỉ định máy phá rung.

– Phá rung:

+ Máy phá rung chuẩn điều khiển bằng tay (1 pha hoặc 2 pha)

+ Hoặc máy phá rung tự động: dùng cho trẻ > 8 tuổi, CN > 25 kg, ưu điểm dễ sử dụng. Không dùng cho trẻ < 1 tuổi.

+ Chọn cỡ bảng điện cực thích hợp (trẻ lớn dùng bảng người lớn 8cm, trẻ nhỏ bảng 4.5 cm)

+ Đặt bảng điện cực trên ngực:

Bảng 1 ngay dưới xương đòn p.

Bảng 2 ở đường nách giữa T.

(Nếu không có bảng nhỏ: có thể dùng bảng lớn đặt trước và sau ngực).

+ Tất cả tránh, không được đụng vào người BN, tắt monitor.

+ Tạm ngừng ấn tim bóp bóng.

+ Liều phá rung:

Lần đầu: 4 J/kg

Cá lần tiếp theo: 4 J/kg mỗi 2 phút nếu cần.

+ Lặp lại Adrenalin 1/10.000 0.1 ml/kg TM khi thất bại 2 lần phá rung.

+ Amiodaron 5 g/kg tĩnh mạch, có thể lặp lại liều thứ 2.

+ Tiếp tục ấn tim và bóp bóng nếu còn rung thất, hoặc nhanh thất mất mạch.

+ Giữ SpO2 > 94%

8.2. Không có chỉ định sốc điện: vô tâm thu (sóng điện tim là đường thẳng), hoặc phân ly điện cơ (có điện tim nhưng không có mạch trung tâm).

– Thường gặp ở trẻ em.

– Tiếp tục ấn tim và bóp bóng.

– Lặp lại Adrenalin 0.1 m;/kg TM, hoặc 1 ml/kg TM dd 1/10.000.

– Tìm và điều ừị nguyên nhân ngừng tim kéo dài: thiếu O2, giảm thể tích, rối loạn K máu, toan chuyển hóa nặng, hạ thân nhiệt, tràn khí màng phổi, tràn dịch màng tim.

– Xem xét Bicarbonat TM.

– Giữ SpO2 ≥ 94%.

9. Theo dõi sau hồi sức:

– Nhịp thở, màu da niêm, mạch, HA, tri giác, đồng tử mỗi 15 phút.

– Sa02

– Nhịp tim bằng ECG, Monitoring.

– Khí máu, ion đồ, Dextrotix, X quang tim phổi.

Diễn tiến tốt: hồng hào, tự thở, tim đập lại, mạch rõ, tỉnh táo.

Khi nào ngừng hồi sức ?

Quyết định thời điểm nào ngừng hồi sức trường hợp ngừng thở ngừng tim kéo dài thì khó khăn. Tuy nhiên cổ thể xem xét việc ngừng hồi sức nếu sau 30-60 phút mà tim không đập lại, không thở lại, đồng tử giãn và sau khi đã giải thích với thân nhân.

LƯU ĐỒ HỒI SỨC NGỪNG TIM NGỪNG THỞ

LƯU ĐỒ XỬ TRÍ NGỪNG THỞ NGỪNG TIM SAU BÓP BÓNG ẤN TIM

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com