Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sợi bọc vú

blank
Đánh giá nội dung:

Hướng dẫn bệnh sợi bọc vú

GIỚI THIỆU

1.1 Mở đầu bệnh sợi bọc vú

– Thay đổi sợi bọc trước đây thường được biết như bệnh sợi bọc tuyến vú, viêm nang tuyến vú mạn tính, hay loạn sản tuyến vú và đứng hàng thứ hai sau u sợi tuyến vú trong các tổn thương u lành tính của vú.

- Nhà tài trợ nội dung -

– Tổn thương đa dạng, có sự thay đổi nhiều về mô học, lâm sàng và hình ảnh học. Do đó, vấn đề xử trí theo dõi bệnh tùy theo tình huống, từng cá thể.

1.2 Nguyên nhân bệnh sợi bọc vú

– Thay đổi sợi bọc có liên quan thay đổi thuộc nội tiết nên thường gặp ở phụ nữ tuổi sinh sản (khoảng hơn 50%) và nhất là lứa 30-45 tuổi, hiếm gặp ở người mãn kinh.

– Nguyên nhân chưa xác định rõ ràng, thấy có sự mất cân bằng nội tiết Estrogen-Progesteron, trong đó Estrogen ưu thế hơn Progesteron (như không phóng noãn, suy hoàng thể), sự gia tăng Prolactin tuyến yên hay dùng thuốc, và suy tuyến giáp.

– Những thương tổn luôn đi kèm biến đổi lành tính ở tế bào thượng mô tuyến vú, vài tế bào biểu mô tuyến vú thường được thấy trong vú bình thường ở dạng những biến thể mô học tuyến vú bình thường, nhưng không may bị gán ghép từ “bệnh lý”.

2.1 Lâm sàng bệnh sợi bọc vú

– Thay đổi sợi bọc xuất hiện ở hơn 50% phụ nữ tuổi sinh sản và hay gặp nhất là tuổi 30-45, ít gặp ở người mãn kinh.

– Đau vú là triệu chứng hay gặp nhất thường liên quan chu kỳ kinh nguyệt hay khi va chạm và gợi sự chú ý đến khối dày mô vú. Đau gây ra do sự tăng sinh mô tuyến vú bình thường, với thành phần ống tuyến chịu sự kích thích của

Estrogen và mô liên kết chịu sự kích thích Progesteron.

– Có thể có tiết dịch núm vú màu xanh, nâu, không phải máu.

-Sờ vú cảm nhận những mảng mô vú dày có hay không đau. Trong nhiều trường hợp, sự khó chịu xuất hiện tăng lên trong suốt pha tiền chu kỳ. Sự biến đổi về kích thước và sự xuất hiện hay biến mất nhanh của một khối mô vú là dấu hiệu thường thấy trong thay đổi sợi bọc. Ở nhiều phụ nữ, cafein dường như làm tăng thêm những triệu chứng này.

2. TRIỆU CHỨNG BỆNH SỢI BỌC VÚ

– Sờ có thể thấy có một hay nhiều u, xuất hiện một hay cả hai vú.

– Đau, thay đổi kích thước tổn thương vú và có nhiều vùng tổn thương là những triệu chứng có ích giúp chẩn đoán phân biệt carcinoma.

2.2 Cận lâm sàng bệnh sợi bọc vú

– Siêu âm vú: cho hình ảnh đa dạng, với mô tuyến phản âm mạnh, đồng nhất hay không đồng nhất. Tổn thương dạng nang, đa nang hay gặp nhất, phân loại mức độ tổn thương theo BIRADS từ 1-5.

– Nhũ ảnh: mô tuyến cản quang đậm độ lan tỏa hay khu trú, đồng nhất hay không đồng nhất. Hình ảnh tổn thương đa dạng tùy mức độ tổn thương từ 2-5.

Có thể có dạng nốt khối u hay vùng rối loạn cấu trúc, vi vôi hóa.

– MRI vú có ích trong các trường hợp mô vú quá dày đặc khó phân biệt tổn thương trên nhũ ảnh do tăng sản mô đệm sợi nhiều.

– Mô học: có hiện tượng hóa sợi mô đệm, ống tuyến vú dãn nở thành, tăng sản thượng mô ống tuyến, tăng sản mô đệm. Có hay không có tăng sản không điển hình ống tuyến vú và tiểu thùy.

3. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT BỆNH SỢI BỌC VÚ

– Đau, thay đổi kích thước khối mô vú, xuất hiện nhiều tổn thương giúp chẩn đoán phân biệt với carcinoma và u sợi tuyến vú.

– Chẩn đoán cuối cùng vẫn là sinh thiết và giải phẫu bệnh lý.

4. ĐIỀU TRỊ BỆNH SỢI BỌC VÚ

Điều trị nội tiết nhằm giảm đau vú trong thay đổi sợi bọc:

– Sử dụng Progestogel dạng thoa ngoài da mỗi ngày trong 3-6 tháng có thể làm giảm các cơn đau vú chu kỳ, hay đau vú thường xuyên.

– Hay dung Progestagen ít bị chuyển hóa thành estrogen như Lutenyl,

Surgestone từ ngày thứ 15-25 của chu kỳ kinh. Progestagen đường uống hiệu quả hơn đường qua da, khoảng 50% bệnh nhân có đáp ứng tốt.

– Chất ức chế Prolactine là Bromocriptine (Parlodel) với liều 5 mg/ngày trong 3 tháng có hiệu quả giảm đau tốt trên 70% bệnh nhân.

– Trường hợp điều trị thất bại với Progestagen có thể sử dụng Danazol và Tamoxifen. Nhưng hai thuốc này có nhiều tác dụng phụ không mong muốn nên hạn chế sử dụng trên lâm sàng.

5. TIÊN LƯỢNG BỆNH SỢI BỌC VÚ

– Tiên lượng nguy cơ ung thư vú tùy thuộc vào tổn thương mô học.

– Nếu tổn thương chỉ có hóa sợi mô đệm thì tần suất nguy cơ là 0,8%.

– Tổn thương kèm tăng sản ống tuyến và tiểu thùy điển hình thì nguy cơ là 2,4%

– Nếu tăng sản không điển hình thì nguy cơ là 5% tăng lên 11% ở phụ nữ thuộc nhóm nguy cơ cao.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com