Hướng dẫn tăng Prolactin ở bệnh nhân hiếm muộn

blank
Đánh giá nội dung:

Hướng dẫn tăng Prolactin ở bệnh nhân hiếm muộn

1. ĐỊNH NGHĨA

– Tăng Prolactin máu được định nghĩa là tình trạng Prolactin máu tăng ≥ 25 ng/mL (bt: 5-20 ng/mL). Là rối loạn thường gặp nhất liên quan đến trục hạ đồi-tuyến yên.

– Trên nhóm bệnh nhân vô sinh, tỷ lệ tăng Prolactin máu là 12,1%.

- Nhà tài trợ nội dung -

2. TIẾP CẬN BỆNH NHÂN TĂNG PROLACTIN/MÁU

2.1 Thời điểm xét nghiệm lần 1

– N2-N5 vòng kinh của chu kỳ kinh tự nhiên hoặc chu kỳ kinh nhân tạo sau uống Duphaston.

– Nếu xét nghiệm lần 1: tăng Prolactin → Hỏi bệnh nhân tiền căn sử dụng thuốc

+ Hẹn xét nghiệm lần 2.

– Hỏi bệnh nhân có đang sử dụng một trong số các thuốc sau:

+ Đối vận Dopamin (Phenothiazines)

+ Haloperidol + Các thuốc ức chế MAO + Thuốc chống trầm cảm 3 vòng + Verapamil + Methyldopa + Estrogen liều cao + Cimetidine

2.2 Thời điểm xét nghiệm lần 2

– Ngày bất kỳ của chu kỳ kinh + Dặn bệnh nhân kiêng giao hợp ngay trước ngày tái khám + không thăm khám trong trước khi lấy máu xét nghiệm

– Nếu xét nghiệm lần 2 tăng → Xác lập chẩn đoán tăng Prolactin + Loại trừ nguyên nhân ngoài trục hạ đồi tuyến yên

Nhóm không liên quan đến trục hạ đồi -tuyến yên

Nhóm liên quan đến trục hạ đồi – tuyến yên

Nhược giáp Suy thận mạn Xơ gan

U tiết prolactin ngoài tuyến yên Tổn thương thành ngực Tổn thương tủy cột sống PCOS

U tuyến yên

Microadenoma: kt u < 1 cm

Macroadenoma: kt u > 1 cm

U màng não

Cường tuyến yên

Sarcoidosis

Hội chứng Cushing

Tổn thương cuống tuyến yên

Hình 1: Lược đồ tiếp cận bệnh nhân tăng Prolactin/máu

3. ĐIỀU TRỊ TĂNG PROLACTIN/MÁU Ở BỆNH NHÂN HIẾM MUỘN

3.1 Các thuốc đồng vận Dopamin

3.1.1 Bromocriptine (Parlodel®)

– Cơ chế tác dụng: Đồng vận Dopamin tại D2 receptor

– Thời gian bán hủy ngắn: dùng 2-3 lần/ngày

– Liều dùng:

+ Khởi đầu: 1,25 mg 1 lần trước khi ngủ cùng với thức ăn nhẹ

+ Tăng liều 1,25 mg/ngày cho đến khi đạt 2,5-7,5 mg x 2 lần/ngày uống khi ăn

– Theo dõi: kiểm tra Prolactin/máu 1tháng/lần

– Tác dụng phụ: buồn nôn, nôn, phản ứng tâm lý

– Tác dụng:

+ Giảm Prolactin/máu về bt sau dùng 24h, phục hồi khả năng phóng noãn:

80-90%

+ Giảm kích thước khối u đối với trường hợp Macroadenoma + Cải thiện thị trường

3.1.2 Cabergolin (Dostinex®)

– Cơ chế tác dụng: Đồng vận Dopamin tại receptor ở tuyến yên

– Thời gian bán hủy dài: dùng 1-2 lần/tuần

– Liều dùng:

+ Khởi đầu: 0,25 mg x 2 lần/tuần đối với trường hợp Prolactin/máu < 100 ng/mL

+ Tăng liều mỗi 0,25 mg/tuần đến liều tối đa 1 mg x 2 lần/tuần

– Theo dõi: kiểm tra Prolactin/máu 1tháng/lần

– Tác dụng phụ: ít tác dụng phụ hơn Bromocriptine

– Tác dụng:

+ Giảm Prolactin/máu về bt sau dùng 48-120h, phục hồi khả năng phóng noãn: 80-90%

+ Giảm kích thước khối u đối với trường hợp Macroadenoma

3.2 Điều trị phẫu thuật trong u tuyến yên: Microadenoma, Macroadenoma

3.2.1 Phẫu thuật nội soi tuyến yên xuyên xương bướm

– Là phẫu thuật phụ thuộc nhiều vào kỹ thuật và kinh nghiệm phẫu thuật viên.

– Biến chứng: tỷ lệ tử vong 0,6%, biến chứng khác 3,4%: mất thị lực, tổn thương mạch máu, viêm màng não, chảy máu mũi họng,…

Microadenoma

Macroadenoma

Tỷ lệ chữa khỏi

65-85%

30%

Tỷ lệ tái phát

20%

20%

Tỷ lệ chữa khỏi về lâu dài

60%

10%

3.2.2 Xạ trị

– Ít được sử dụng do kết quả ưu việt của phương pháp phẫu thuật và điều trị với Dopamin agonist.

– Biến chứng: suy tuyến yên gặp ở 93% các trường hợp.

– Gần đây, việc phát triển phương pháp xạ mới với lưỡi cắt Gamma cho hiệu quả giảm Prolactin/máu và kích thước khối u đồng thời giảm thiểu tác dụng phụ so với phương pháp xạ truyền thống.

– Được sử dụng cho những trường hợp khối u lan rộng không đáp ứng với điều trị phẫu thuật và nội khoa trước đó.

– Microadenoma:

+ Lựa chọn đầu tay: Điều trị nội với DA

+ Có 5% bệnh nhân không đáp ứng với điều trị nội: chuyển sang phương pháp phẫu thuật

+ Điều trị nội tiết hỗ trợ phòng loãng xương cho cả 2 giới trừ trường hợp Estrogen và Testosterone trong ngưỡng bình thường.

+ Vấn đề vô sinh kèm theo:

❖ Có: Bromocriptine là lựa chọn đầu tay vì lý do an toàn cho thai

❖ Không: Cabergoline là lựa chọn đầu tay ± nội tiết bổ sung (Estrogen hoặc OC)

+ Tỷ lệ chữa khỏi sau phẫu thuật: 65-85%

+ Xạ trị: không có chỉ định

+ Theo dõi điều trị: MRI kiểm tra mỗi 6-12 tháng khi bệnh nhân có triệu chứng hoặc Prolactin/máu tăng trở lại trong khi dùng DA.

+ Ngưng thuốc: sau khi Prolactin/máu về bình thường

❖ Bromocriptine: 2-3 năm

❖ Cabergoline: 3-4 năm

– Macroadenoma:

+ Bromocriptine là lựa chọn đầu tay trong điều trị

+ Cần đánh giá các nội tiết tuyến yên khác nhằm loại trừ suy tuyến yên kèm theo

+ Điều trị thời gian dài: > 60% u tái phát sau ngưng Bromocriptine ngay cả khi Prolactin/máu về ngưỡng bình thường

+ Vấn đề vô sinh kèm theo:

❖ Có: Bromocriptine đơn thuần

❖ Không: Bromocriptine + nội tiết hỗ trợ

+ Theo dõi tác dụng phụ trên mạch máu ngoại vi do sử dụng Bromocriptine thời gian dài

+ Chỉ định phẫu thuật khi bệnh nhân có triệu chứng hoặc u tăng kích thước trong khi dùng DA

+ Theo dõi điều trị: đánh giá lại các triệu chứng sau 6 tháng điều trị, MRI kiểm tra mỗi 6-12 tháng

4. ĐIỀU TRỊ U TUYẾN YÊN Ở PHỤ NỮ CÓ THAI

4.1 Ảnh hưởng của các thuốc đồng vận Dopamin (DA)/thai

– Ngừa thai 2-3 chu kỳ từ khi có kinh lại sau dùng DA

– Ngừng DA ngay khi có thai

– Cabergoline, Pergolide và Quinagolide không được khuyến cáo sử dụng trong thai kỳ mặc dù chưa có bằng chứng làm tăng nguy cơ dị tật.

– Bromocriptine được xem là thuốc với nhiều bằng chứng Y học chứng tỏ độ an toàn khi sử dụng trên phụ nữ có thai.

4.2 Ảnh hưởng của thai lên u tuyến yên

Sự tăng nồng độ Estrogen, ngưng Dopamin đồng vận trong thai kỳ, kích thích sinh tổng hợp Prolactin, làm tăng kích thước khối u tuyến yên.

4.2.1 Đối với Microadenome

– Nguy cơ tăng kích thước khối u thấp (2,6%)

– Không cần thiết phải theo dõi Prolactin/máu định kỳ

– Có chỉ định chụp MRI khi bệnh nhân có triệu chứng

– U tăng kích thước trong khi dùng DA: phẫu thuật hoặc chấm dứt thai kỳ

4.2.2 Đối với Macroadenoma

– Nguy cơ tăng kích thước khối u cao (30%)

– Cần theo dõi Prolactin/máu định kỳ mỗi 1-3 tháng

– Có chỉ định chụp MRI theo dõi điều trị khi có triệu chứng

– Bromocriptine sử dụng suốt thai kỳ được khuyến cáo ít nguy cơ cho con so với phương pháp phẫu thuật

– U tăng kích thước trong khi dùng DA: phẫu thuật tuyến yên xuyên xương bướm hoặc chấm dứt thai kỳ (nếu thai có thể nuôi sống được)

– Tiếp tục sử dụng DA trong thời gian cho con bú

Hình 2: Lược đồ tiếp cận điều trị tăng prolactin/máu

 

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com