Khám cơ quan sinh dục ngoài nam cơ bản (Genital Examination)

Khám cơ quan sinh dục ngoài nam
5/5 - (1 bình chọn)

Bạn có biết quy trình khám cơ quan sinh dục ngoài nam của bác sĩ? Sau đây cùng với bác sĩ tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng tìm hiểu quy trình thăm khám này nhé!

For the male genital examination, the exposure of the groin and genital area with adequate lighting is required. The ideal position is with the professional sitting in front of the patient. The examination may take place with the patient sitting or in supine position, but to investigate possible varicocele and hernia it is necessary that the patient is standing in front of the examiner. In a genital examination, the doctor can detect abnormalities such as phimosis, lumps, tumors, redness, excoriation, edema, lesions, swelling, cancer and many others.1

Đối với bệnh nhân đến khám chuyên khoa nam khoa nói chung và bệnh nhân vô sinh nam nói riêng, kỹ thuật khám cơ quan sinh dục đóng vai trò rất quan trọng. Chúng không chỉ giúp người bác sĩ lâm sàng đưa ra những chẩn đoán chính xác (kết hợp với kết quả cận lâm sàng) mà còn giúp bác sĩ tiên liệu đến dự hậu của bệnh nhân trong quá trình điều trị. Quá trình này bao gồm khám cơ quan sinh dục (dương vật, bìu, các cơ quan trong bìu) và các đặc tính sinh dục thứ phát.

Nội dung:

- Nhà tài trợ nội dung -

Khám bìu và các bộ phận trong bìu

Tinh hoàn Dùng 3 ngón (I,II, III) khám tinh hoàn một cách nhẹ nhàng. Nếu không tìm thấy tinh hoàn, nhẹ nhàng sờ dọc theo ống bẹn. Nếu có tinh hoàn thì tinh hoàn sẽ chạy xuống hoặc nằm tại ống bẹn. 
Khám bề mặt tinh hoàn để tìm bất thường. Thông thường tinh hoàn trơn với mật độ chắc và đàn hồi như cao su.
Tinh hoàn bị teo sẽ mềm hơn tinh hoàn bình thường Nhiệt độ (lạnh), lo lắng, phản xạ cơ bìu có thể làm bìu co lại. Bất thường trên bề mặt, bên trong hoặc sự khác biệt về sự đàn hồi giữa hai tinh hoàn gợi ý một khối u.
Mào tinh Nằm ở mặt sau tinh hoàn. Mào tinh mềm, chạm không đau. Mào tinh căng to, khám đau có thể nguyên nhân bế tắc (thắt ống dẫn tinh, nhiễm trùng) vô sinh bế tắc. Nang mào tinh khá thường gặp. Chú ý thỉnh thoảng nhầm lẫn với u tinh hoàn.
Ống dẫn tinh Xác định ống dẫn tinh là ống có đường kính 2-3mm (đường kính), mật độ chắc Mấu nhỏ/mảng xơ xung quanh ống dẫn tinh có thể hiện rõ sau thắt ống dẫn tinh. 
Cần phân biệt với mạch máu và thần kinh cạnh bên trong thừng tinh. 
Không có ống dẫn tinh là tình trạng liên quan tới thể tích tinh dịch ít và  không có tinh trùng trong tinh dịch.
Giãn TM thừng tinh (Varicocele) Thăm khám khi bệnh nhân đứng. Cho BN ho hoặc thực hiện nghiệm pháp Valsalva nhằm bộc lộ Varicocele thể nhẹ Gợi ý: -Tĩnh mạch tinh giãn thường nằm phía trên tinh hoàn. -TM tinh giãn dễ phát hiện và sờ nắn dễ dàng. -Thường ở bên trái. -Có liên quan đến hiếm muộn.

Khám tinh hoàn

Kích thước tinh hoàn

Thể tích tinh hoàn được đánh giá bằng thước đo tinh hoàn (orchidometer) Prader. Đây là một chuỗi hạt (bằng gỗ/nhựa) từ nhỏ (01ml) đến lớn (35ml). Chúng ta có thể đo thể tích tinh hoàn theo các bước sau:

1-Cho bệnh nhân nằm ngửa trong môi trường âm áp, yên tĩnh.

2-Nhẹ nhàng tách tinh hoàn với các cơ quan xung quanh (mào tinh, thừng tinh…). Sau đó kéo căng da bìu mà không đè ép lên tinh hoàn.

3-Dùng thước đo Prader đặt cạnh tinh hoàn rồi so sánh thể tích tương ứng được ghi sẵn trên mỗi hạt của chuỗi.

4-Hạt nào có kích cỡ gần với tinh hoàn nhất thì chính là thể tích cần tìm.

Thể tích tinh hoàn bình thường

Trẻ em Thiếu niên Người lớn
<3ml 4-14ml 15-35ml

Orchidometer là gì?

là một dụng cụ y tế được sử dụng để đo thể tích của tinh hoàn, được giới thiệu vào năm 1966 bởi nhà nội tiết nhi Thụy Sĩ Andrea Prader thuộc Đại học Zurich. Nó bao gồm một chuỗi mười hai hạt bằng gỗ hoặc nhựa được đánh số với kích thước tăng dần từ 1 đến 25 ml. (bacsidanang.com)
Thước đo kích thước tinh hoàn Prader (Orchidometer)

Thước đo kích thước tinh hoàn Prader (Orchidometer)
Thước đo kích thước tinh hoàn Prader (Orchidometer)
Cách sửa dụng thước để đo thể tích tinh hoàn

Các điểm lâm sàng cần chú ý:

-Thông thường, tinh hoàn hai bên không cân xứng (ví dụ: 15ml và 20ml) và không có ý nghĩa y học nếu chúng chênh lệch không quá 2/3 (một bên không bé hơn 2/3 so với bên đối diện).

-Thỉnh thoảng tình trạng bất đối xứng rõ nét sau tổn thương tinh hoàn một bên.

-Giảm thể tích tinh hoàn gợi ý quá trình sinh tinh bị thương tổn.

-Giữa tuổi dậy thì mà có tinh hoàn nhỏ (<4ml), mật độ chắc là đặc điểm của hội chứng Klinefelter.

Các bất thường ở dương vật:

Lỗ tiểu đóng thấp (Hypospadias) Bệnh Peyronie Dương vật nhỏ Hẹp da bao qui đầu Chít hẹp đường tiểu
Bất thường vị trí lỗ tiểu ở mặt dưới thân dương vật. Mô sợi làm cho dương vật cong và đau khi cương. Khám mức độ đau và độ dày của mảng xơ. Gợi ý thiếu hụt nội tiết tố nam (androgen deficiency) trước tuổi dậy thì. Bao da qui đầu không thể lộn ra khỏi đầu dương vật. Có thể bình thường ở bé trai 5-6 tuổi. Chít hẹp đường niệu một cách bất thường có thể liên quan tới mô sẹo, bệnh lý hoặc chấn thương

Khám đặc tính sinh dục thứ phát:

Nữ hóa tuyến vú:

  • Nữ hóa tuyến vú là quá trình phát triển liên tục và quá mức mô tuyến vú lành tính. Chúng phân bố ở dướiquầng (núm) vú của một hoặc hai bên ngực.
  • Có thể gây đau và làm bệnh nhân cảm thấy mặc cảm/xấu hổ.
  • Thường xảy ra ở tuổi dậy thì và hết khi trưởng thành.
  • Nguyên nhân có thể là do sử dụng cần sa, lạm dụng nội tiết tố nam, rối loạn chức năng gan.
  • Cần phân biệt với mô mỡ tuyến vú trên bệnh nhân béo phì.
  • Nguyên nhân thứ phát hiếm gặp: thương tổn vùng hạ đồi tuyến yên, tinh hoàn, tuyến thượng thận.
  • Nữ hóa tuyến vú diễn tiến nhanh có thể gợi ý ung thư tinh hoàn.
  • Ngược lại với nữ hóa tuyến vú, ung thư vú có thể ở bất cứ vị trí nào của mô tuyến vú với mật độ cứng, chắc.

Thời điểm dậy thì:

  • Tuổi dậy thì trung bình: 12-13 tuổi.

Đặc điểm phái tính:

  • Phát triển hệ cơ, lông tóc.
  • Dương vật phát triển.
  • Giọng nói trầm ồ.

Bs Đặng Phước Đạt

blank

Bacsidanang.com – Trang web cung cấp những thông tin chính thống về sức khỏe và địa chỉ khám bệnh tin cậy ở Đà Nẵng..”

— Group bacsidanang.com

  1. https://en.wikipedia.org/wiki/Male_genital_examination []