NANG GIÁP LƯỠI

blank
Đánh giá nội dung:

NANG GIÁP LƯỠI

1. ĐỊNH NGHĨA

– Nang giáp lưỡi là các khối u bẩm sinh vùng giữa cổ, dạng nang, láng, không đau.

– Nang giáp lưỡi hình thành do quá trình tuyến giáp di chuyển ra phía trước và xuống dưới vùng cổ ở bào thai. Khi lộ trình này không tự lấp sẽ hình thành nang giáp lưỡi.

- Nhà tài trợ nội dung -

– Vị trí u thường nằm trên đường giữa cổ hay lệch đường giữa cổ, khoảng từ eo tuyến giáp lên đến vùng xương móng hay trên xương móng.

2. TẦN SUẤT: thường gặp nhất ở trẻ em. Tỉ lệ nam và nữ như nhau

3. TRIỆU CHỨNG

3.l. Triệu chứng cơ năng

– Nang giáp lưỡi có thể không có Triệu chứng cơ năng, hay cho cảm giác đau họng, đau vùng cổ khi nuốt, nuốt khó, ít có khó thở

– Hơn phân nữa trường hợp không được chấn đoán cho đến tuổi trường thành, ống giáp lưỡi có thể nằm im lìm trong nhiều năm, cho đến khi có vài kích thích làm cho nó phồng to lên thành nang

– Nhiễm trùng thường là nguyên nhân làm cho ống giáp lưỡi bị phồng to lên từng đợt và có thể dò mũ ra da hay trong họng.

3.2. Triệu chứng thực thể

3.2.1. U Nang ống giáp lưỡi

– Là khối tròn, láng, không đau, da trên u bình thường

– Vị trí: u có thể nằm bất cứ nơi nào trên đường đi xuống của ống giáp lưỡi, thường gắp giữa xương móng và bờ trên sụn giáp (75%), trên đường giữa cổ. Hiếm gặp u trước sụn giáp hay ứên xương ức.

– Kích thước: u có thể to nhìn thấy được hay nhỏ phải sờ mới thấy.

– Mật độ: chắc hay sờ mềm như một nang

– Tính chất: di động theo nhịp nuốt và di chuyển lên trên khi lè lưỡi vì u có dính vào đáy lưỡi qua một ống bào thai đi xuống.

3.2.2. Dò ống giáp lưỡi

– Thường xuất hiện sau 1 u nang ống giáp lưỡi nhiễm trùng, apxe và vỡ mũ hay sau mổ tái phát

– Vị trí: lỗ dò nằm trên đường giữa cổ hay cạnh đường cổ

– Tính chất: da quanh lổ dò có dấu hiệu nhiễm trùng

– Sờ được đường dò dưới da.

4. CẬN LÂM SÀNG

– Siêu âm cổ: có giá trị chẩn đoán nang giáp lưỡi

– CT Scan: rất có giá trị chẩn đoán, giúp đánh giá chính xác vị trí, độ lớn và là hướng dẫn tốt cho cuộc mổ.

– Chọc dò khối u: thấy dịch chứa nhiều loại tế bào biểu mô khác nhau -> cấy vi trùng dịch mủ và làm kháng sinh đồ

– Sinh hóa máu: đo TSH để đánh giá chức năng tuyến giáp trước và sau mổ

– Xạ hình tuyến giáp

– Chụp XQ đường dò có cản quang.

– Chụp MRI vùng cổ

5. BIẾN CHỨNG

– Nhiễm trùng nang giáp lưỡi gây sưng, nóng, đỏ, đau và tạo apxe mủ

– Dò mủ ra da hay vào ứong họng

– Tái phát sau mổ

– Biến dạng thẩm mỹ vùng cổ

– Bệnh suy giáp, bệnh phù niêm do cắt bỏ tuyến giáp lạc chổ duy nhất

– Ung thư nang giáp lưỡi loại adenocarcinome papillaữe. Ung thư thường gặp ở nữ hơn nam, chẩn đoán xác định chỉ sau khi nghiên cứu mô học bệnh phẩm

6. XỬ TRÍ

6.l. Điều trị nội khoa: dùng trong trường hợp khi có viêm nhiễm cấp tính

– Kháng sinh: đường uống hay đường chích, nên cấy mủ và điều trị theo kháng sinh đồ

– Thuốc chống viêm: loại có corticoids hay không có corticoids 6.2. Điều trị ngoại khoa: NGL có chỉ định mổ cắt bỏ để loại trừ khả năng bị nhiễm trùng tạo apxe gây sẹo xấu thẩm mỹ vùng cổ và phát triển ung thư

– Phẫu thuật Sistrunk: cắt bỏ phần giữa xương móng cùng toàn bộ nang giáp lưỡi

– Mổ dưới gây Mê nội khí quản, nằm ngửa cổ có độn gối dưới vai

– Rạch da ngang cổ ngay trên u nang. Bóc tách bộc lộ nang và thân xương móng, giải phóng thành 1 khối. Thường nang có đường dò vào sau thân xương móng đến sát đáy lưỡi. Bóc tách đến khi đường dò còn khoảng 5mm thì cột chỉ và cắt dò.

– May lại các cơ đã cắt nếu có, đặt dẫn lưu và đóng da.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com