QUY TRÌNH CẮT NIÊM MẠC ỐNG TIÊU HÓA QUA NỘI SOI CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ SỚM
I. ĐẠI CƯƠNG:
– Ung thư đường tiêu hóa giai đoạn sớm là ung thư có sự xâm lấn tại chỗ còn giới hạn ở niêm mạc hay dưới niêm, thường chưa di căn hạch hoặc tỷ lệ di căn hạch vùng rất thấp.
– Hiện nay, với sự phát triển về các thiết bị chẩn đoán nội soi và các dụng cụ đặc biệt, việc phát hiện tổn thương giai đoạn sớm của ống tiêu hóa và việc điều trị ung thư bằng nội soi cũng đã trở thành kinh điển trên thế giới.
– Các lợi ích của phương pháp cắt niêm mạc qua nội soi so với phẫu thuật mở là rất rõ ràng:
+ Giảm chi phí điều trị.
+ Giảm tỷ lệ tử vong và tai biến.
+ Đảm bảo chất lượng sống sau can thiệp.
– Nội soi điều trị ung thư giai đoạn sớm có 2 phương pháp:
+ Phá hủy mô tổn thương bằng laser hoặc Argon plasma-coagulation.
+ Nội soi cắt niêm mạc tổn thương: là phương pháp điều trị được chọn lựa đầu tiên, vì có thể lấy được mô tổn thương để xác định mô học và xác định có cắt hết u hay không, gồm các phương pháp: cắt niêm mạc qua nội soi (EMR: Endoscopic Mucosal Resection), cắt dưới niêm mạc qua nội soi (ESD: Endoscopic Submucosal Dissection).
II. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH:
1 . Chỉ định:
– Ung thư tế bào tuyến biệt hóa tốt
– Tổn thương thuộc nhóm IIb và IIc có kích thước < 10 mm không loét hoặc sẹo loét.
– Tổn thương thuộc nhóm lia có kích thước < 20 mm.
2. Chống chỉ định:
– Tổn thương ung thư có kèm theo loét hoặc sẹo loét.
– Có bằng chứng tổn thương đã xâm lấn qua lớp dưới niêm mạc hay có di căn hạch vùng trên nội soi siêu âm (EUS).
III. QUY TRÌNH KỸ THUẬT:
l. Chuẩn bị bệnh nhân:
– Bệnh nhân nhịn ăn trước thủ thuật ít nhất 8h.
– Xét nghiệm chức năng đông máu: PT, aPTT, INR, tiểu cầu.
– Ngưng các thuốc kháng đông như Warfarin, heparin, chống kết tập tiểu cầu.
– Giải thích phương pháp thủ thuật cho bệnh nhân và người nhà.
– Kháng sinh phòng ngừa.
2. Phương tiện – dụng cụ:
– Máy nội soi dạ dày.
– Máy cắt đốt.
– Dao cắt nội soi: Needle knife, Flex knife, Flush knife, Hook knife, IT knife, Snare.
– Kim chích dưới niêm mạc nội soi, hot íòrcep, cap.
– Dung dịch Indigo carmine, Adrenaline 0, 1%, Natri clorua 0, 9%, dung dịch EMSURE.
– Monitor theo dõi: mạch, huyết áp, SpO2
3. Quy trình kỹ thuật:
– Ekip gồm:
+ 1 bác sĩ làm thủ thuật.
+ 1 bác sĩ phụ dụng cụ.
+ 1 điều dưỡng theo dõi bệnh nhân.
– Nội soi đánh giá lại vị trí, bờ tổn thương bằng nhuộm màu Indigo carmine.
– Đánh dấu bờ tổn thương bằng needle knife hoặc bằng Snare.
– Bóc tách lớp niêm mạc: tiêm dung dịch (30ml EMSURE + 70ml natriclorua 0,9% + 1 ống adrenaline + Indigo carmine) dưới niêm mạc vùng tổn thương đã được đánh dấu.
– Tạo 1 hoặc 2 lỗ mở vào niêm mạc bằng cách sử dụng needle knife.
– Dùng IT knife cắt vòng quanh tổn thương theo vòng tròn đã đánh dấu quanh lỗ mở trên và tiếp tục chích dung dịch đã pha vào giữa niêm mạc và lớp dưới niêm mạc, cắt cho đến khi hết toàn bộ vùng tổn thương đã được đánh dấu. Trong quá trình cắt có thể chảy máu do cắt những mạch máu và được cầm máu bằng cách đốt bằng: IT knife, Hot forcep hoặc bằng Hemoclip.
– Sau khi đã cắt hoàn toàn vùng niêm mạc tổn thương: bơm rửa, cầm máu (nếu còn), đánh giá lại vùng niêm mạc tổn thương đã được cắt.
– Bơm dung dịch Sucrafat lên bề mặt vùng tổn thương.
– Mảnh mô được cắt ngâm dung dịch fornialin 10% gửi GPBL.
4. Theo dõi sau thủ thuật:
– Bệnh nhân nhịn ăn 24 – 48h sau thủ thuật.
– Theo dõi:
+ Mạch, huyết áp/12h.
+ Tình trạng xuất huyết: dịch qua ống thông dạ dày, tính chất phân/12-48h, Hct hoặc Hb sau 24h
+ Tình trạng bụng/12h.
– Nội soi kiểm tra sau thủ thuật: 1 tháng, 3 tháng và mỗi 6 tháng.
– Bệnh nhân uống PPI: 1 tháng
IV. TAI BIẾN VÀ CÁCH XỬ TRÍ:
1. Xuất huyết:
– Có thể xảy ra vài giờ hoặc vài ngày sau thủ thuật.
– Xử trí:
+ Cầm máu qua nội soi: Hemoclip, Hot forcep.
+ Chích cầm máu bằng Adrenaline 0,1%.
2. Thủng:
– Đây là một tai biến nghiêm trọng cần phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời.
– Điều trị nội khoa: phát hiện sớm trong thủ thuật hoặc trong vòng 24h sau thủ thuật:
+ Nội soi: dùng clip khâu lỗ thủng.
+ Nhịn ăn đường miệng hoàn toàn.
+ Kháng sinh: 5-7 ngày.
– Phẫu thuật: khi phát hiện trễ, viêm phúc mạc, điều trị nội thất bại.
3. Đau thượng vị, sốt:
– Thường nhẹ, tự khỏi.
– Cần loại trừ nguyên nhân thủng.
– Dùng thuốc giảm đau, hạ sốt (nếu cần).
4. Viêm phổi hít:
– Bệnh nhân lớn tuổi, có bệnh lý về chức năng hô hấp kèm theo.
– Dùng kháng sinh.
5. Hẹp:
– Biến chứng muộn do tổn thương rộng, sẹo co kéo gây hẹp: tiền môn vị, tâm vị.
– Điều trị: nong chỗ hẹp bằng balloon.
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.