QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ DÒ MẬT BẰNG NỘI SOI CHỤP MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG

blank
Đánh giá nội dung:

QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ DÒ MẬT BẰNG NỘI SOI CHỤP MẬT TỤY NGƯỢC DÒNG

I. Đại cương

– Dò mật có thể xảy ra sau chấn thương hoặc sau phẫu thuật. Dò mật sau phẫu thuật thường ít gặp, nhưng là biến chứng nặng nề của phẫu thuật đường mật. Trên cận lâm sàng dò mật xuất hiện trong 50% các trường hợp, nhưng dấu hiệu lâm sàng của dò mật xuất hiện ít hơn 3% các trường hợp.

– Phần lớn các dấu hiệu cận lâm sàng của dò mật tự cải thiện. Tỷ lệ dò mật sau cắt túi mật qua nội soi khoảng l-3%.Làm đứt ống mật Luschka trong quá trình phẫu thuật cắt tài mật thường không được phát hiện, Đóng ống túi mật không đúng hoặc kẹp clip không đúng ống tói mật gây nên dò mật. sỏi hoặc hẹp ống mật chủ cũng gây dò mật sau phẫu thuật đường mật.

- Nhà tài trợ nội dung -

– Việc điều trị dò mật có nhiều lựa chọn.Có thể mổ nội soi lại, tuy nhiên khó định vị được vị trí dò mật. Mổ hở làm tăng tỷ lệ biến chứng (22-37%) và tỷ lệ tử vong cao (3-18%) và gây hẹp đường mật về sau. Dan lưu ra da có nguy cơ xuất huyết, nhiễm trùng và thủng. Nội soi điều trị trong dò mật đã chứng tỏ được sự an toàn và hiệu quả, xác định được vị trí dò mật. Mục đích của nội soi là làm giảm áp lực bên trong đường mật bằng cắt mở rộng cơ vòng Oddi hoặc cắt mở rộng cơ vòng oddi kết hợp với đặt Stent và có thể giải quyết được sỏi và hẹp ống mật chủ làm cản trở mật xuống tá tràng.

II. Chỉ định, chống chỉ định

1. Chỉ định

Bệnh nhân được chẩn đoán dò mật trên lâm sàng sau chấn thương hoặc phẫu thuật đường mật.

2. Chống chỉ định

Bao gồm những chống chỉ định chung của nội soi đường tiêu hóa trên

III. Qui trình kĩ thuật

1. Chuẩn bị bệnh nhân trước thủ thuật

– Bệnh nhân nhịn ăn uống 8-12 giờ trước thủ thuật

– Xét nghiệm tiền phẫu

– Kháng sinh dự phòng

– Giải thích về thủ thuật cho thân nhân, bệnh nhân. Ký cam kết thủ thuật

2. Chuẩn bị thiết bị-dụng cụ

– Máy nội soi nghiêng, kênh thủ thuật 3,2mm – 4, 2mm

– Màn hình tăng sáng: Máy C-arm

– Cannula, guidewire, dao cắt cơ vòng, dao kim

– Stent nhựa 7-10F với nhiều kích thước khác nhau, và bộ đẩy Stent

3. Qui trình kỹ thuật

– Bệnh nhân nằm nghiêng (T) hoặc nằm sấp mặt nghiêng (P)

– Bệnh nhân được gây mê nội khí quản tại phòng mổ

– Đưa ống soi vào D2 tá tràng và tiếp cận nhú Vater

– Dùng cannula hoặc dao thông vào đường mật

– Bơm thuốc cản quang vào đường mật để xác định vị trí dò

– Tiến hành cắt mở rộng cơ vòng Oddi

– Đặt Stent:

1. Luồng guidewire vào ống mật chủ

2. Dùng ống đẩy đẩy Stent vào đường mật

3. Rút ống đẩy và guidewừe sau khi đã xác định Stent đúng vị trí cần đặt

– Rút máy soi và hút hoi

4. Theo dõi sau thủ thuật

– Theo dõi biến chứng sớm: Xuất huyết, Thủng, viêm tụy cấp

– Theo dõi biến chứng muộn: Nhiễm trùng, tắc Stent, di lệch Stent…

IV. Tai biến và biến chứng của thủ thuật

– Viêm phổi hít

– Nhiễm trùng huyết: Biến chứng này thường liên quan đến vấn đề vô trùng trong quá trình làm thủ thuật. Do đó, việc sử dụng kháng sinh phòng ngừa là cần thiết khi làm thủ thuật này.

– Viêm tụy cấp: Thường là viêm tụy nhẹ không cần điều trị

– Xuất huyết: biến chứng này thường liên quan đến kỹ thuật cắt cơ vòng Oddi và rối loạn đông máu của bệnh nhân. Do vậy cần phải điều chỉnh rối loạn đông máu trước khi làm thủ thuật cắt cơ vòng

– Thủng: Thường ít xảy ra, Là biến chứng nặng liên quan đến kỹ thuật soi và cắt cơ vòng Oddi.

– Tắc Stent: Thường do đặt Stent kích thước nhỏ hoặc quá dài, dịch mật nhiều cặn bùn.

– Di lệch Stent: Có thể di lệch vào trong hoặc ra ngoài ống mật chủ.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com