Tỷ lệ tái phát sỏi đường tiết niệu thứ phát được ước tính là 10–23% mỗi năm, 50% trong 5–10 năm, và 75% trong 20 năm của bệnh nhân .Sỏi đường tiết niệu là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh lý đường tiết niệu, tỷ lệ ngày càng tăng, ảnh hưởng đến khoảng 12% dân số thế giới. Nó có liên quan đến việc tăng nguy cơ suy thận giai đoạn cuối. Căn nguyên của sỏi thận có nhiều yếu tố. Cơ chế hình thành sỏi là một quá trình phức tạp, do sự mất cân bằng giữa các yếu tố thúc đẩy hoặc ức chế sự kết tinh trong nước tiểu.. Hiện nay, không có loại thuốc nào để chữa khỏi và / hoặc ngăn ngừa sự tái phát của sỏi thận. Như vậy, hiểu sâu hơn về sinh lý bệnh của sự hình thành sỏi thận để quản lý sỏi đường tiết niệu. Do đó, bài viết này nhằm cung cấp một thông tin cập nhật tổng hợpvề cơ chế bệnh sinh và dinh dưỡng phòng ngừa sỏi thận.
1.Tổng quan chung
1.1 Tổng quan về sỏi đường tiết niệu
Các triệu chứng của sỏi thận liên quan đến vị trí của chúng cho dù là ở thận, niệu quản hay bàng quang . Ban đầu, sự hình thành sỏi không gây ra bất kỳ triệu chứng nào. Sau đó, các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh sỏi bao gồm đau quặn thận (đau quặn dữ dội), đau hạ sườn (đau sau lưng), tiểu máu (nước tiểu có máu), tắc nghẽn niệu quản (bệnh đường tiết niệu), nhiễm trùng đường tiết niệu, tắc nghẽn đường tiểu dòng chảy, và thận ứ nước (thận giãn ra . Việc ngăn ngừa tái phát sỏi thận vẫn là một vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với sức khỏe con người. Việc ngăn ngừa tái phát sỏi đòi hỏi phải hiểu rõ hơn về các cơ chế liên quan đến quá trình hình thành sỏi . Sỏi thận có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các bệnh thận mãn tính , suy thận giai đoạn cuối, các bệnh tim mạch, tiểu đường và tăng huyết áp. Người ta cho rằng sỏi thận có thể là một rối loạn toàn thân liên quan đến hội chứng chuyển hóa. Sỏi thận là nguyên nhân của 2 đến 3% các trường hợp thận giai đoạn cuối nếu nó có liên quan đến bệnh thận hư.
1.2 Dịch tễ học sỏi tiết niệu
Trên toàn cầu, tỷ lệ bệnh và tái phát bệnh sỏi thận đang gia tăng , với các lựa chọn thuốc còn chưa hiệu quả. Bệnh sỏi đường tiết niệu ảnh hưởng đến khoảng 12% dân số thế giới ở một số giai đoạn trong cuộc đời của họ . Nó ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, giới tính và chủng tộc nhưng xảy ra ở nam giới thường xuyên hơn ở nữ giới trong độ tuổi 20–49 . Tỷ lệ tái phát sỏi thứ phát được ước tính là 10–23% mỗi năm, 50% trong 5–10 năm, và 75% trong 20 năm của bệnh nhân . Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát suốt đời cao hơn ở nam, mặc dù tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận đang tăng ở nữ . Do đó, xử trí dự phòng có tầm quan trọng lớn để quản lý sỏi niệu.
Các nghiên cứu gần đây đã báo cáo rằng tỷ lệ mắc bệnh sỏi đường tiết niệu đã tăng lên trong những thập kỷ qua ở cả các nước phát triển và đang phát triển. Xu hướng ngày càng tăng này được cho là có liên quan đến những thay đổi trong điều chỉnh lối sống như thiếu hoạt động thể chất và thói quen ăn kiêng và sự nóng lên toàn cầu . Tại Hoa Kỳ, cứ 11 người thì có 1 người bị sỏi thận , ước tính có 600.000 người Mỹ bị sỏi tiết niệu mỗi năm. Ở dân số Ấn Độ, khoảng 12% trong số họ được cho là bị sỏi tiết niệu và trong số đó 50% có thể bị mất chức năng thận.
2. Sỏi đường tiết niệu
– . Bệnh sỏi niệu ảnh hưởng đến khoảng 12% dân số thế giới ở một số giai đoạn trong cuộc đời của họ . Nó ảnh hưởng đến mọi lứa tuổi, giới tính và chủng tộc nhưng xảy ra ở nam giới thường xuyên hơn ở nữ giới trong độ tuổi 20-49.tỷ lệ tái phát sỏi thứ phát được ước tính là 10–23% mỗi năm, 50% trong 5–10 năm, và 75% trong 20 năm của bệnh nhân . Tuy nhiên, tỷ lệ tái phát suốt đời cao hơn ở nam, mặc dù tỷ lệ mắc bệnh sỏi thận đang tăng ở nữ . Do đó, dinh dưỡng dự phòng sỏi tái phát có vai trò quan trọng.
– Sỏi canxi là loại sỏi chủ yếu ở thận, chiếm khoảng 80% tổng số sỏi tiết niệu. Tỷ lệ sỏi canxi có thể bao gồm canxi oxalat tinh khiết (50%), canxi photphat (5%), và hỗn hợp của cả hai (45%) .
-Sỏi acid uric chiếm 3-10% Chế độ ăn giàu purin, đặc biệt là chế độ ăn có đạm động vật như thịt và cá, dẫn đến tăng acid uric niệu, lượng nước tiểu thấp và pH nước tiểu thấp (pH <5,05) làm tăng nguy cơ hình thành sỏi acid uric. Những người bị viêm khớp do gút có thể hình thành sỏi trong thận và tỷ lệ thường gặp ở Nam hơn nữ.
– Sỏi cystin chiếm khoảng 2% các loại sỏi. Đây là một hội chứng rối loạn di truyền trong việc vận chuyển axit amin và cystine. Nó dẫn đến tình trạng dư thừa cystin niệu trong bài tiết nước tiểu , là một rối loạn lặn trên NST thường do khiếm khuyết gen rBAT trên nhiễm sắc thể 2 , dẫn đến suy giảm khả năng hấp thụ cystine ở ống thận hoặc rò rỉ cystine vào nước tiểu . Nó không hòa tan trong nước tiểu và dẫn đến hình thành sỏi cysteine.
3.Dinh dưỡng dự phòng sỏi tái phát.
Phòng ngừa sỏi thận hiệu quả phụ thuộc vào việc giải quyết nguyên nhân hình thành sỏi. Nói chung, để ngăn ngừa các đợt hình thành sỏi thận đầu tiên hoặc các đợt thứ phát của nó, cần phải quản lý chế độ ăn uống và sử dụng thuốc hợp lý. Phòng ngừa ban đầu của bệnh sỏi thận thông qua can thiệp chế độ ăn uống là một sáng kiến y tế công cộng chi phí thấp có ý nghĩa xã hội rộng lớn. Vì vậy, quản lý dinh dưỡng là chiến lược dự phòng tốt nhất chống lại sỏi đường tiết niệu .Bất kể căn nguyên cơ bản và điều trị bằng thuốc của bệnh sỏi, bệnh nhân cần được hướng dẫn tăng lượng nước uống để duy trì lượng nước tiểu ít nhất 2 lít mỗi ngày . Thay đổi lối sống đơn giản và quan trọng nhất để ngăn ngừa bệnh sỏi là uống nhiều nước / chất lỏng hơn. Uống đủ nước sẽ làm giảm độ bão hòa nước tiểu và làm loãng các chất thúc đẩy quá trình kết tinh CaOx. Các khuyến nghị về chế độ ăn uống nên được điều chỉnh dựa trên những bất thường về chuyển hóa của từng cá nhân.
3,1 Sỏi calci
Sỏi canxi là loại sỏi chủ yếu ở thận, chiếm khoảng 80% tổng số sỏi tiết niệu. Tỷ lệ sỏi canxi có thể bao gồm canxi oxalat tinh khiết (50%), canxi photphat (5%), và hỗn hợp của cả hai (45%)
Thừa cân, béo phì tăng bài tiết oxalate trong nước tiểu nên nguy cơ hình thành sỏi calci oxalate.
Ỏ bệnh nhân có bệnh thận mãn tính ít có nguy cơ tạo sỏi do thận bị giảm khả năng cô đặc nước tiểu và giảm bài tiết canxi qua nước tiểu do hậu quả của cường tuyến cận giáp thứ phát.
Do vậy chế độ dinh dưỡng dự phòng sỏi calci tái phát:
- Kiểm soát cân nặng ổn định, tránh thừa cân béo phì.
- Uống đủ nước phù hợp cân nặng cơ thể
- Oxalate được tìm thấy tự nhiên trong nhiều loại thực phẩm, bao gồm trái cây và rau, quả hạch và hạt, ngũ cốc, các loại đậu, thậm chí cả sô cô la và trà. Một số ví dụ về thực phẩm có hàm lượng oxalat cao bao gồm đậu phộng, đại hoàng, rau bina, củ cải đường, sô cô la và khoai lang. Hạn chế ăn những thực phẩm này có thể có lợi cho những người hình thành sỏi canxi oxalat, loại sỏi thận chiếm tỷ lệ cao hàng đầu.
- Ăn và uống các loại thực phẩm có canxi như sữa, sữa chua, và một số pho mát và thực phẩm giàu oxalat cùng nhau trong bữa ăn. Oxalat và canxi từ thực phẩm có nhiều khả năng liên kết với nhau trong dạ dày và ruột trước khi đi vào thận. Điều này sẽ làm giảm khả năng hình thành sỏi thận.
- Canxi không phải là kẻ thù nhưng nó có xu hướng trở nên tồi tệ! Điều này rất có thể là do tên của nó và sự hiểu lầm rằng canxi là nguyên nhân chính gây ra sỏi canxi-oxalat. Chế độ ăn ít canxi thực sự làm tăng nguy cơ phát triển sỏi thận. Do vậy các nghiên cứu khuyên nên sử dụng 1-2 ly sữa mỗi ngày vừa phòng ngừa bệnh lý loãng xương cũng như là dự phòng sỏi tiết niệu tái phát.
- Natri bổ sung khiến bạn tăng đào thải canxi hơn trong nước tiểu. Natri và canxi cùng chuyển hóa trong thận vì vậy nếu bạn ăn thực phẩm có hàm lượng natri cao sẽ làm tăng đào thải canxi trong nước tiểu. Có rất nhiều nguồn cung cấp natri “ẩn” chẳng hạn như thực phẩm đóng hộp hoặc chế biến thương mại cũng như thức ăn nhanh và chế biến sẵn ở nhà hàng. Do vậy bạn cần hạn chế những thực phẩm đóng hộp này. Lời khuyên về lượng muối hàng ngày nên sử dụng là <5g đối với người không có bệnh lý tim mạch, <3 gam đối với người có bệnh lý tim mạch.
- Chế độ ăn để kiểm soát huyết áp DASH (The Dietary Approaches to Stop Hypertension – DASH) là chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả, tiêu thụ sữa ít béo và ăn ít đạm động vật. Chế độ ăn uống cũng chứa các nguồn có oxalate, như các loại hạt, đậu và ngũ cốc; nhưng chế độ ăn này giảm lượng muối, nước ngọt và thịt đỏ và thịt chế biến sẵn. Nên chế độ ăn DASH giúp giảm nguy cơ bị sỏi thận.
- Hạn chế protein động vật cũng được khuyến khích vì protein động vật cung cấp lượng axit tăng lên do hàm lượng axit amin chứa lưu huỳnh cao. Do đó, ăn nhiều protein sẽ làm giảm độ pH trong nước tiểu và nồng độ citrat, đồng thời tăng cường bài tiết canxi qua nước tiểu qua quá trình tái hấp thu xương. Do đó, nếu bạn có nước tiểu rất chua, bạn có thể cần ăn ít thịt, cá, gia cầm và tránh thức ăn có vitamin D . Thay vào đó, nên tăng cường ăn trái cây và rau quả giàu kali. Giảm lượng protein xuống <1,0 g / kg / ngày ở những bệnh nhân bị hình thành sỏi tái phát được khuyến khích trong việc quản lý những bệnh nhân này.
- Magiê là một chất ức chế bảo vệ mạnh đối với sự hình thành sỏi canxi. Thực phẩm giàu magiê như rau bina, hạnh nhân, sữa chua, rau lá xanh đậm và đậu có khả năng ức chế sự hình thành các tinh thể canxi.
3.2. Sỏi Acid uric
3.2.1 Sỏi acid uric hình thành như thế nào?
Tỷ lệ sỏi axit uric ngày càng tăng do tỷ lệ béo phì, hội chứng chuyển hóa và chế độ ăn nhiều purin ngày càng tăng hơn là do khiếm khuyết trong chuyển hóa axit uric hoặc giảm tái hấp thu axit uric ở ống thận. Các yếu tố nguy cơ khác là giảm lượng nước đưa vào và nhiễm toan chuyển hóa liên quan đến pH nước tiểu có tính axit. Tăng acid uric niệu được định nghĩa là sự bài tiết acid uric qua nước tiểu> 750 mg / 24 giờ.
3.2.2 Dinh dưỡng dự phòng sỏi acid uric.
– Để ngăn ngừa sỏi canxi oxalat, cystine và axit uric, nên kiềm hóa nước tiểu bằng cách ăn một chế độ ăn nhiều trái cây và rau quả hoặc uống nước khoáng có tính kiềm. Uống 2-3 L/ngày tùy cá nhân. Khuyến khích sử dụng nước kiềm giàu bicarbonate.
– Bệnh nhân mắc sỏi acid uric quan trọng là xét nghiệm máu định kì để kiểm tra mức độ acid uric máu, Xác định mức độ tăng acid uric máu để có phương hướng điều trị sớm.
–– Hạn chế thực phẩm giàu Purin là tiền chất của acid uric: Thực phẩm giàu purin như: Phủ tạng động vật, cá mòi, cá cơm, bia….
– Sử dụng thực phẩm purin thấp như : Các loại hạt, Rau quả, ngũ cốc nguyên hạt , sữa hạt ít béo…
-Hạn chế thực phẩm và đồ uống có đường, đặc biệt là những thực phẩm có hàm lượng đường fructose cao.
– Hạn chế uống rượu bia, Nam giới 2 đơn vị cồn/ngày, nữ giới:1 đơn vị cồn /ngày.
– Kiểm soát cân nặng. Thừa cân, béo phì là nguyên nhân rất nhiều bệnh lý chuyển hóa khác nhau.
-Ưu tiên chọn thực phẩm có tính kiềm các loại rau xanh như cà rốt, cần tây, rau diếp, su hào, dưa chuột .. các loại quả chin như táo, lê, quýt, dưa hấu,…. Các loại protein như trứng, sữa chua , sữa gầy.. Các loại gia vị như gừng, ớt, ớt ngọt…