CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT

blank
Đánh giá nội dung:

CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TẾ BÀO GAN NGUYÊN PHÁT
(HEPATOCELL CARCINOMA)

I. PHẠM VI ÁP DỤNG PHÁC ĐỒ:

Nội bộ bệnh viện Nhân Dân Gia định

II. ĐẠI CƯƠNG (ĐỊNH NGHĨA)

- Nhà tài trợ nội dung -

Ung thư tế bào gan nguyên phát (UTTBGNP; hepatocell carcinoma -HCC) là một bệnh lý ung thư đứng hàng thứ sáu trong các loại ung thư toàn cầu và là nguyên nhân đưa đến tử vong đứng hàng thứ ba trong các loại ung thư.

Khoảng 75% các trường hợp ung thư tế bào gan nguyên phát gặp ở người Châu Á. Cho nên đây là bệnh lý nghiêm trọng trong cộng đồng trong vùng, trong đó có Việt nam. Nguyên nhân chủ yếu gây nên sự tăng số lượng đột biến UTTBGNP liên quan đến vấn đề tỷ lệ cao người nhiễm virus viêm gan siêu vi B ở vùng Châu Á và ở Việt Nam.

III. DỊCH TỄ HỌC

Tần suất mắc của UTTBGNP tương quan song hành cùng tỷ lệ mắc của viêm gan siêu vi, chủ yếu liên quan đến viêm gan siêu vi B (VGSVB; HBV) và viêm gan siêu vi C (VGSVC; HCV).

Viêm gan siêu vi B (VGSVB) mạn tính là nguyên nhân hàng đầu đưa đến UTTBGNP ở các nước Châu Á trong đó có Việt nam và Philippin (trừ Nhật bản).

Viêm gan siêu vi C (VGSVC) mạn tính chủ yếu gặp ở một số nước châu Âu (Ý và Tây ban nha) và Nhật bản.

IV. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

V. YẾU TỐ NGUY CƠ

– Viêm gan siêu vi các loại: B, C.

– Xơ gan.

– Giới tính (Tỷ lệ mắc HCC ở nam nhiều hơn nữ).

– Aflatoxin.

– Các bệnh lý chuyển hoá: hemochromatosis…

VI. CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định:

1.1 Lâm sàng:

Biểu hiện lâm sàng của ung thư tế bào gan nguyên phát thường rất trể.

Triệu chứng mơ hồ: chán ăn, đau tức bụng hạ sườn phải, hoặc thượng vị, ăn không tiêu, đầy hơi.. .Triệu chứng lâm sàng không đặc hiệu, chì thể hiện khi bệnh diễn tiến trễ.

1.2 Cận lâm sàng

– Bilan xét nghiệm thường quy: TPTTBM bằng laser, chức năng đông máu (PT, APTT, INR), đường huyết, chức năng gan (ALT, AST, Billirubine, Albumin…)

– Bilan xét nghiệm chẩn đoán: AFP, chụp cắt lớp vi tính bụng chậu có cản quang động (ba thì, không tiêm thuốc, thì động mạch, thì tĩnh mạch) hoặc chụp Cộng hưởng từ gan mật có tiêm tương phản từ, sinh thiết (nếu có thể hoặc nghi ngờ chẩn đoán)

– Bilan xét nghiệm tìm nguyên nhân: bilan chẩn đoán viêm gan siêu vi B, viêm gan siêu vi c.

2. Chẩn đoán phân biệt:

– Ung thư đường mật nguyên phát.

– Ung thư tế bào gan dạng không điển hình.

– Các loại u gan lành tính: adenoma, tăng sản lành tính dạng sợi (FNH).

– Ung thư gan thứ phát (di căn).

VII. PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị:

Điều trị triệt để là phẫu thuật cắt bỏ khối u, hoặc ghép gan, hoặc đốt khối u bằng sóng cao tần.

Điều trị tạm thời, hỗ trợ giúp kéo dài thời gian sống: TOCE, DEB TACE.

2. Điều trị triệu chứng:

Điều trị triệu chứng chủ yếu giúp điều trị trong giai đoạn cuối: giảm đau. Điều trị biến chứng do tiến triển của bệnh lý hoặc biến chứng do điều trị: suy gan, tăng áp tĩnh mạch cửa…

3. Điều trị nguyên nhân:

Điều trị nguyên nhân chủ yếu tập trung điều trị dự phòng nguyên nhân thường gặp: điều trị viêm gan siêu vi B, mục tiêu làm giảm hoàn toàn các copies của virus siêu vi B (Lamivudine).

Đối với virus siêu vi C, điều trị bằng interiron.

4. Điều trị biến chứng

5. Theo dõi bệnh nhân

VIII. Lưu đồ xử trí:

Hình 1: Lưu đồ xử trí chẩn đoán ung thư tế bào gan nguyên phát.

Hình 2: Phác đồ xử trí điều trị ung thư gan nguyên phát.

IX. TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG ĐIỀU TRỊ

Khảo sát hình ảnh MSCT bụng có cản quang động học: nếu không ghi nhận hình ảnh tăng quang khối u trên hình ảnh cản quang thì động mạch và thải thuốc thì tĩnh mạch, được xem là khối u đáp ứng với điều trị.

Khoảng cách theo dõi như sau:

+ Nếu khối u còn hoạt tính sau khi điều trị: theo dõi mỗi tháng hoặc 2 tháng.

+ Nếu khối u không còn hoạt tính: khoảng cách theo dõi 3 tháng, rồi 6 tháng.

X. TIÊN LƯỢNG

Khối u < 3cm; đơn ổ hoặc < 3 ổ, xơ gan Child Pugh A: nếu điều trị triệt để: cắt bỏ u, ghép gan, hoặc RFA, tỉ lệ khỏi bệnh khoảng 30% đến 40%. Tỉ lệ sống còn trong 5 năm: 40% đến 70%.

Khối u > 3cm, hoặc đa ổ (> 3 ổ), trừ các trường hợp chống chỉ định điều trị TACE (TOCE) hoặc DEB TACE (di căn xa, huyết khối các nhánh chính): tỉ lệ sống còn 20 tháng chiếm tỉ lệ 45 đến 70%.

XI. PHÒNG NGỪA

Điều trị viêm gan siêu vi B và c mạn tính được xem là phương pháp điều trị phòng ngừa hiệu quả.

Trong quá trình điều trị, phối hợp điều trị viêm gan siêu vi B hoặc C được xem là chuẩn mực trong hạn chế sự phát triển khối u.

XII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hướng dẫn điều trị của hiệp hội gan học châu á thái bình dương (APASL) 2010

2. Hướng dẫn điều trị của Hiệp hội gan học Hoa kỳ (AASLD) 2005.

3. Hướng dẫn điều trị ung thư biểu mô tế bào gan của Hiệp hội gan học Châu Âu ( EASL), Tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư châu âu (EORTC) 2011.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com