SINH THIẾT NÃO
I. ĐẠI CƯƠNG SINH THIẾT NÃO
Sinh thiết não (brain biopsy) là một thủ thuật nhằm lấy đi một mẫu mô não để chẩn đoán các bệnh lý của não : thoái hóa( hoại tử, bệnh Alzheimer, các sa sút trí tuệ… ),u não, nhiễm trùng , bệnh lý viêm
Có nhiều cách để thực hiện thủ thuật này :
✓ Sinh thiết qua khung định vị (frame image-guided brain biopsy): có sự trợ giúp của hệ thống khung (stereotatic frame) và phần mền tương thích , được tính toán trên hình ảnh Ctscan não, MRI não
✓ Sinh thiết qua mở sọ nhỏ ( image-guided craniotomy ) : việc xác định giới hạn mở sọ và vị trí sinh thiết được sự hổ trợ hệ thống navigation
Cả hai kỹ thuật này đều đã được thực hiện trong
II. CHỈ ĐỊNH SINH THIẾT NÃO :
1. Bệnh lý u não , đặc biệt các vị trí u ở sâu, khó tiếp cận ( vùng đồi thị, hạch nền, tuyến tùng, vùng dưới đồi , tiểu não , vùng thân não)
2. Bệnh lý nhiễm trùng , các tổn thương đa ổ
3. Bệnh lý viêm não : do virus
4. Bệnh lý thoái hóa : Alzheimer, sa sút trí tuệ
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH SINH THIẾT NÃO :
1. BN có tình trạng rối loạn đông máu
2. BN có vấn đề tâm thần không hợp tác cho đặt khung (frame ) trên đầu
3. BN có tiền căn dị ứng với các thuốc tê, thuốc gây mê
4. Một số chống chỉ định tương đối : trường hợp kích thước thương tổn quá nhỏ khó định vị chính xác , các thương tổn nghi ngờ là dị dạng mạch máu hay giàu mạch máu( nếu cần thực hiện sinh thiết thì mở sọ )
IV. CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN SINH THIẾT NÃO
1. Bệnh nhân sẽ được nghe giải thích về các hình thức kỹ thuật sinh thiết (qua khung định vị hay sinh thiết qua mở sọ có hổ trợ navigation )
2. Chuẩn bị tiền phẩu : gồm các xét nghiệm tiền phẩu
3. Chuẩn bị trước mổ
4. Kháng sinh dự phòng trước mổ
V. KỸ THUẬT SINH THIẾT NÃO
Nguyên tắc định vị là dựa trên các mốc cố định trên đầu ( các localizer trong phương cách định vị qua khung – frame based stereotaxy hay các các mốc xượng, gốc mui, mắt,… được đăng ký -registration trong phương cách navigation) và cơ sở dữ liệu hình ảnh MS Ctscan hay MRI sọ não của bệnh nhân – phần mền máy tính của hệ thống định vị sẽ tính toán và xây dựng được bản đồ 3 chiều của não bộ , để từ đó ta có thể xây dựng kế hoạch(planning) ,đi tới(trajectory) mô đích (target ) và thực hiện sinh thiết một cách chính xác
Ở BV Nguyễn Tri Phương , Khoa Ngoại thần kinh đã thực hiện phẫu thuật định vị qua các hệ thống khung CRW của hãng Intergra và hệ thống Navigation S7 của hãng Metronic
1. Sinh thiết qua khung định vị (frame image-guided brain biopsy):
Bước 1 : lắp khung đinh vị và chụp Ctscan có cản quang Bước 2: lập kế hoạch xác định tọa độ vị trí mô đích(target) cần sinh thiết Bước 3: lắp khung qui chiếu tọa độ CRW theo tọa độ của mô đích đã xác định Bước 4: chuẫn bị kim sinh thiết và lắp vào hệ thống giá đỡ trên khung qui chiếu và chiều dài kim sinh thiết là 160mm
Bước 5: trãi drap Appuzo che phủ đầu BN vị trí khoan sọ ->lắp hệ khung tọa độ vào khung (base frame) và khóa chặt
Bước 6 : gây tê tại chổ, khoan mở sọ một lổ và tiến hành sinh thiết mô não qua kim Sedan
Bước 7 :kết thúc thủ thuật sinh thiết và kiểm tra chảy máu , đóng da BN sẽ được theo dõi sát sinh hiệu, tri giác tại phòng hồi sức sau 24h
2. Sinh thiết qua mở sọ nhỏ ( image-guided craniotomy ) :
Bước 1 : Bn sẽ được chụp MRI
Bước 2: nạp dữ liệu hình ảnh vào máy tính và tiến hành khai báo, từ đó máy tính sẽ xây dựng mô phỏng hình ảnh giải phẩu 3-D của sọ não BN Bước 3: : xắp đăt vị trí màn hình và camera quang học và khung qui chiếu nhỏ (small passive cranial reference frame) vào khung đầu Sugita Bước 4 dùng que probe để đăng kí các mốc giải phẩu thực trên BN tương ứng mốc giải phẩu trên hình mô phỏng
Bước 5: dùng que probe xác định giới hạn mở sọ để tiếp cận mô đích
Bước 6 : mở sọ và dùng que probe để xác định các vị trí ranh giới mô đích( vd :u não ) → tiến hành sinh thiết Bước 7 :kết thúc thủ thuật sinh thiết và kiểm tra chảy máu , đóng da BN sẽ được theo dõi sát sinh hiệu, tri giác tại phòng hồi sức sau 24h
VI. CÁC BIẾN CHỨNG SINH THIẾT NÃO
1. Tử vong
2. Chảy máu xuất huyết trong não: xuất huyết trong não, xuất huyết trong não thất, xuất huyết dưới nhện
3. Nhồi máu não
4. Động kinh
5. Tổn thương thần kinh khu trú: thoáng qua hay vĩnh viên
6.Để thấy được tỷ lệ biến chứng ,xin trình bày bảng tổng kết nghiên cứu của tác giả Paul N. Kongkham,đăng trên tạp chí Can. J. Neurol. Sci. 2008; 35:79-84
Table 3: Summary of published overall niorbidity and niortality rates for stereotactìc brain biopsy procedures. Only series with at least 100 cases are inclnded
Author |
Year |
Cases |
MorbldLty {%) |
Ylortal |
Ostertag et al |
1980 |
302 |
3.3 |
2.3 |
Edtier |
1981 |
345 |
2.9 |
0.9 |
Lobato et al |
1982 |
109 |
0.9 |
0.0 |
Luusíbrd et al |
1984 |
102 |
5.9 |
0.0 |
Sedan et al |
1984 |
318 |
4.7 |
0.6 |
Mundinger |
1985 |
815 |
3.0 |
0.6 |
Apu2ZĐ et al |
1987 |
500 |
1.0 |
0.2 |
Ebviset al |
1987 |
439 |
0 4 |
0.2 |
BLaautv et al |
1988 |
243 |
4.1 |
0.4 |
Nĩĩzuma et al |
1988 |
121 |
6.6 |
0.0 |
Kelly |
1989 |
226 |
93 |
0.4 |
Tbomas et al |
1989 |
300 |
4.7 |
03 |
WILd et al |
1990 |
200 |
6.0 |
1.0 |
Kelly |
1991 |
547 |
2.9 |
03 |
Q’Neill etal |
1992 |
259 |
6.5 |
3.3 |
Voges et al |
1993 |
33* |
1.2 |
0.6 |
Bemstein et al |
1994 |
300 |
4.7 |
1,7 |
Gnmert et al |
1994 |
200 |
3.0 |
1.0 |
Regi5. et al |
1-996 |
370 |
1.3 |
13 |
NicoLatn et al |
1997 |
200 |
17.2 |
2.4 |
ffa.ll |
1998 |
134 |
0.7 |
0.7 |
KuLkami et al |
1998 |
102 |
12.7 |
2,0 |
Lunsĩord |
1998 |
240 |
4.6 |
0.0 |
5awin ct al |
1998 |
225 |
4.9 |
0.4 |
Yu et al |
2000 |
550 |
7,8 |
0.0 |
FieLd et al |
2001 |
500 |
9,6 |
0.2 |
Kieth et al |
2001 |
345 |
3.1 |
0.0 |
Ulm Ễt al |
2001 |
200 |
2.5 |
0.0 |
508
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.