ĐIỀU TRỊ CAVERNOMA

blank
Đánh giá nội dung:

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ CAVERNOMA CAVERNOMA

I. ĐỊNH NGHĨA: (cavemomamalformation)

Cavemous hemangioma, cavemoma, cavemous angioma, và angioma. Là một khối u mạch máu lành tính có giới hạn gồm ống mạch máu dạng xoang có thành dày mỏng không đều trong não nhưng không chứa đựng nhu mô não, mạch máu nuôi lớn hay tĩnh mạch dẫn lưu lớn.

Kích thước # 1 -5cm.

- Nhà tài trợ nội dung -

Hiếm có ở tủy.

II. DỊCH TỄ:

CM chiếm 5-13% dị dạng mạch máu hệ thần kinh trung ương. Và có trong 0,02 – 0,13% dân số.

48-86% trên lều. 4-35% thân não và 5-10% vùng hạch nền.

Có 2 dạng: cá thể rời rạc và di truyền.

Dạng đa thương tổn thường phổ biến trong dạng gia đình.

III. LÂM SÀNG:

• Động kinh (60%)

• Dấu thần kinh tiến triển (50%).

• Xuất huyết (trong nhu mô, 20%).

• Não úng thủy hoặc phát hiện tình cờ.

IV. CẬN LÂM SÀNG:

1. CT scan: không đặc hiệu. Dấu hiệu trên CT có thể lẫn với u grade

thấp,xuất huyết, granulomas.

2. MRI:

Gradient-echo T2WI là test nhạy nhất cho độ nhạy cao nhất đối vói nhưng hình ảnh nghi ngờ.

Hình ảnh “popcom” đặc trưng.

Angiography: không chứng minh được thương tổn.

V. ĐIỀU TRỊ:

• Theo dõi.

• Phẫu thuật lấy u.

• Xạhoặc strereotactic xạphẫu.( còn bàn cãi)

Gợi ý điều trị

1. Sang thương tình cờ: nên theo dõi với loạt hình ảnh khoảng 2-3 năm. Sau đó là dựa vào bệnh cảnh lâm sàng.

2. Phẫu thuật: Mục đích lấy hết hoàn toàn thưorng tổn.

Thưomg tổn có thể can thiêp tới mà:

Gây khiếm khuyết thần kinh khu trú.

Hoặc có triệu chứng xuất huyết.

Hoặc động kinh:

Động kinh khỏi phát mới: nên lấy CM trước khi có nhen nhúm là có thể có cơ hội tốt hơn để phòng ngừa động kinh trong tương lai.

Động kinh khó kiểm soát.

Những thương tổn ít khả năng với tới: nhưng xuất huyết tái diễn với khiếm khuyết thần kinh tái diễn cũng được xem xét phẫu thuật, thậm chí những vùng nhạy cảm như thân não hoặc tủy.

3.Stereotactic xạ phẫu: còn bàn cải.

Cân nhắc đến yếu tố gia đình: liên quan bậc 1 với bệnh nhân nên được khảo sátMRI.

Kiểm tra MRI sau mổ 3 tháng.

CM thân não : không bao giờ chỉ định phẫu thuật khi mà không có xuất huyết. Chỉ đề xuất phẫu thuật khi xuất huyết trên 2 lần và có hiện diện màng não tủy trên T1WI Mlủ.

VL TIÊN LƯỢNG:

Khi lấy hết CM, về cơ bản, nguy cơ lớn về sau hoặc xuất huyết được loại trừ vĩnh viễn. Tuy vậy, tái phát triệu chứng được ghi nhận sau lấy u một phần hoặc thậm chí có vẻ lấy hết.

về phẫu thuật CM, bệnh nhân nên nhận thức rằng: thần kinh xấu đi sau mổ là rất thường phổ biến, đặc biệt là ở thân não. Tình trạng này có thể thoáng qua và có thể mất vài tháng để cải thiện.

VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO

Mark S.Greenberg (2010), “Cavemous malíòrmation”, Handbook of Neurosurgery 7TH, Thieme, ppll06-1109.

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com