ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI

blank
Đánh giá nội dung:

PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG ĐÙI 1. ĐẠI CƯƠNG

Thân xương đùi tính từ dưới mấu chuyển bé 5cm đến điểm trên lồi củ khép 6cm. Xương đùi to khỏe, mạch máu cung cấp rất phong phú và do vậy khả năng lành rất tốt. Gãy xương đùi thường gặp ở trẻ em và người trưởng thành.

Gãy thân xương đùi là thứ phát sau 1 chấn thương rất mạnh, trực tiếp hoặc là 1 lực gián tiếp chuyển qua gối trong tư thế gấp, chiếm 75% các trường hợp. Tai nạn ô tô là phổ biến cho nguyên nhân này. Gãy xương đùi do 1 chấn thương nhẹ rất hiếm gặp, thường là do gãy xương bệnh lý.

2. PHÂN LOẠI

- Nhà tài trợ nội dung -

Gãy thân xương đùi được chia làm 3 loại:

Gãy ngang, gãy chéo, gãy xoắn thân xương đùi.

Gãy nhiều mảnh của thân xương đùi.

Gãy hở thân xương đùi.

Gãy xương nhiều mảnh còn được phân loại thêm nữa bởi Winquist dựa vào kích thước mảnh gãy.

Gãy độ I: mảnh gãy nhỏ (<25% chiều rộng của thân xương đùi) hoặc không có mảnh gãy.

Gãy độ II: mảnh gãy 25% – 50% chiều rộng của thân xương.

Gãy độ III: mảnh gãy hình bướm > 50% chiều rộng của thân xương.

Gãy độ IV: gãy nhiều mảnh toàn thân xương với sự phức tạp mật trụ của vỏ xương.

3. CHẨN ĐOÁN

3.1. Lâm sàng:

Bệnh nhân vào viện với đau rất nặng ờ chi bị chấn thương có thể gây shock. Nhìn thấy biến dạng ở đùi, chi có thể bị chồng ngắn và có thể cảm giác tiếng lạo xạo khi di chuyển. Đùi sẽ bị sưng to và căng do xuất huyết tạo máu tụ.

Thăm khám thần kinh nên được thực hiện để đánh giá chức năng của thần kinh tọa. Tổn thương động mạch rất hiếm nhưng chúng cũng phải loại trừ bằng cách thăm khám trước tiên. Tổn thương động mạch đi kèm với gãy thân xương đùi nên được nghi ngờ khi: máu tụ lan rộng, mất mạch hoặc mạch yếu, dấu hiệu thần kinh tiến triển trong gãy xương kín.

3.2. Cận lâm sàng:

X-quang thường quy bình diện thẳng nghiêng cho phép chẩn đoán gãy xương. Hình ảnh x-quang khớp gối và khớp háng nên được thực hiện để đánh giá các tổnthương đi kèm.

4. BIẾN CHỨNG

– Sốc do đau hoặc mất máu.

– Trật khớp, tổnthương mô mềm, dây chằng của khớp gối và khớp háng.

– Tổn thương thần kinh và mạch máu và chènép khoan là biến chứngít gặp

– Gãy cổ xương đùi cùng bên gãy thân xương đùi chiếm 6%.

– Cal lệch hay chậm liền xương, gãy định nẹp và nhiễm trùng là biến chứng sau mổ.

5. ĐIỀU TRỊ

5.1. Sơ cứu

Chống shock, hồi sức, giảm đau.

Cố định tạm bằng nẹp thomas hoặc 3 nẹp gổ dài (1 từ bàn chân đến nách, 1 từ gót chân đến dưới xương bả vai, 1 từ mắt cá trong đến háng).

Di chuyển cẩn thận.

Nếu có tổn thương thần kinh tọa đi kèm, nên đặt nẹp bột để tránh tổn thương thần kinh thêm nữa.

Trong thời gian chờ mổ có thể xuyênđịnh kéo tạ tạm thòi.

5.2. Điều trị thực thụ:

Gãy kín:

Đóng định nội tủy kín.

Kết hợp xương nẹp vít.

Gãy hở:

Những gãy xương hở cần cắt lọc cấp cứu và có thể xuyên định kéo tạ tạm thòi. Đối với gãy hở độ I và II có thể điều trị với định nội tủy kín ngay, với tỉ lệ nhiễm trùng là 2 %. Cố định ngoài sử dụng cho bệnh nhân gãy hở độ IIIB và IIIC.

Tài liệu tham khảo

1. Canale Terry s., Beaty James H. Campbell’s operative Orthopaedics, llth ed. Philadelphia, Mosby Elvesier 2007; vol(3):p3190 -3216

Bacsidanang.comThông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .

Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.

Group: bacsidanang.com