PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ NGỘ ĐỘC THUỐC DIỆT CỎ PARAQUAT Ở TRẺ EM
Paraquat (Gramoxone) là một loại thuốc diệt cỏ, khai hoang. Ngộ độc Paraquat thường do tự tử. Liều độc tương ứng 4 – 5 ml dung dịch 20% ở trẻ em hoặc 10 – 15 ml dung dịch 20% ở người lớn. Độc chất vào máu sau vài phút, cao nhất trong vòng 2 giờ đầu và nhanh chóng gắn vào nhu mô phổi làm hoại tử tế bào, gây xơ phổi bất phục hồi và tử vong. Ngoài ra còn có thể gây suy thận, suy gan, suy đa cơ quan. Paraquat trong máu và một phần từ phổi, cơ sẽ tái phân phối vào máu, paraquat sẽ được được thải qua thận, khoảng 90% dạng không đổi được thải qua thận sau 24 giờ.
I. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
• Hỏi bệnh:
– Uống Gramoxon hoặc thuốc diệt cỏ màu xanh.
– Thời điểm uống, lượng uống.
– Cách sơ cứu.
• Khám lâm sàng:
– Dấu hiệu sớm ngay khi uống:
+ Loét niêm mạc miệng, nuốt đau.
+ Tổn thương đa cơ quan: suy hô hấp, trụy mạch, hôn mê. Tử vong sau vài giờ đến vài ngày.
– Dấu hiệu muộn thường sau 1 tuần:
+ Suy thận cấp: thiểu niệu thường sau.
+ Suy hô hấp do xơ phổi.
+ Suy gan: vàng da, gan to.
2. Cận lâm sàng
• Định tính nhanh paraquat trong dịch dạ dày, nước tiểu: Paraquat kit test: lấy 10ml nước tiểu đựng trong chai nhựa, thêm vào 2g Sodium Bicarbonat (gói A) lắc đều, sau đó thêm vào 1g Sodium Dithinite (gói B) lắc đều. Đọc kết quả: Dương tính khi dung dịch biến thành máu xanh da trời (blue) hoặc xanh lục (green), màu đen khi nồng độ paraquat rất cao.
Định lượng paraquat máu (nếu có điều kiện): giúp chẩn đoán và tiên lượng bệnh nhân, tỉ lệ sống cao khi nồng độ trong huyết tương không quá 2,0; 0,9 và 0,1 mg/L ở các thời điểm 4, 6, 24 giờ sau khi uống.
Chức năng gan, thận.
X-quang phổi.
Siêu âm tim đo áp lực động mạch phổi.
Khí máu khi có suy hô hấp.
ECG khi rối loạn nhịp tim.
Mối liên hệ giữa nồng độ paraquat trong huyết tương (μg/ml), thờ gian sau khi uống và khả năng sống sót.
3. Phân độ ngộ độc paraquat ở trẻ em
Mức độ |
Lượng paraquat |
Lâm sàng |
Tiên lượng |
Nhẹ |
< 20 mg/kg |
Chỉ có loét miệng |
Hồi phục thường hoàn toàn |
Trung bình |
20-40 mg/kg (trẻ 30kg # 5ml paraquat 20 %) |
Suy thận, gan Suy hô hấp muộn # 1 tuần |
Tử vong cao (sau 2-3 tuần) |
Nặng |
> 40mg |
Suy thận, gan, suy hô hấp sớm |
Tử vong sớm (#100%) trong vòng 72 giờ đầu |
II. ĐIỀU TRỊ
Hiện chưa có chất đối kháng với paraquat. Tiên lượng phụ thuộc vào lượng độc chất và thời gian từ lúc ngộ độc đến khi được loại bỏ chất độc.
Nguyên tắc điều trị:
• Loại bỏ nhanh độc chất ra khỏi dạ dày.
• Nhanh chóng chuyển đến bệnh viện có khả năng lọc máu.
• Truyền dịch giúp tăng thải độc chất qua nước tiểu.
• Thay huyết tương hoặc lọc máu với than hoạt tính sớm.
• Điều trị triệu chứng và biến chứng.
1. Tuyến cơ sở
• Rửa dạ dày với NaCl 0,9% sớm hoặc gây nôn ngay khi phát hiện ngộ độc trước khi Paraquat vào máu.
• Uống dung dịch Fuller’s earth 15 – 30%, liều 1 – 2 g/kg phối hợp thuốc nhuận trường thẩm thấu như Mannitol 10% liều 0,2 g/kg bơm qua sonde dạ dày mỗi 4 – 6 giờ cho đến khi xuất hiện các chất này trong phân. Nếu không có Fuller’s earth thì dùng than hoạt 1-2 g/kg/lần.
• Truyền dịch 1,5 nhu cầu, duy trì lượng nước tiểu trên 2 ml/kg/giờ để tăng thải độc chất qua thận. Cần theo dõi sát tránh quá tải.
• Nếu thiểu niệu cho Furosemid 1-2 mg/kg TMC.
• Lập tức chuyển bệnh nhân đến bệnh viện có khả năng lọc máu để bệnh viện xem xét chỉ định thay huyết tương hoặc lọc máu với than hoạt tính sớm. Thay huyết tương hoặc lọc máu chỉ có hiệu quả trong vòng 3 giờ đầu kể từ khi ngộ độc. Vì thế các tuyến cơ sở không nên giữ bệnh nhân ở lại bệnh viện và đợi khi có biến chứng mới chuyển sẽ không có khả năng cứu sống.
2. Tuyến huyện, tuyến tỉnh, tuyến trung ương
• Điều trị tương tự tuyến cơ sở.
• Sớm loại bỏ độc chất từ máu: hiệu quả tốt nhất trong vòng 3 giờ đầu,sau 24 giờ ít hiệu quả:
– Thay huyết tương (Plasmapheresis) hoặc lọc máu (Hemoperfusion) với cột lọc than hoạt tính tỏ ra có hiệu quả.
– Lọc máu với cột than hoạt tính là phương pháp hiện nay được chọn lựa (thời gian lọc trung bình từ 4 – 6 giờ, có thể lặp lại mỗi ngày) hoặc bắt đầu với thay huyết tương để nhanh chóng loại bỏ paraquat ra khỏi máu, sau đó nếu xét nghiệm paraquat trong nước tiểu dương tính sẽ dùng lọc máu với cột than hoạt tính ở các chu kỳ tiếp theo.
– Thay huyết tương:
+ Thể tích huyết tương cần thay là 45 ml/kg.
+ Thời gian: trong vòng 4 giờ.
– Thay máu: khi không có lọc máu hoặc thay huyết tương, thể tích máu thay từ 2 – 3 lần thể tích máu bệnh nhân.
Lọc màng bụng hay chạy thận nhân tạo không hiệu quả, chỉ có chỉ định khi có suy thận cấp.
• Suy hô hấp: vì oxy làm tăng nhanh quá trình xơ phổi ở bệnh nhân ngộ độc paraquat nên hạn chế dùng oxy trong hỗ trợ hô hấp ở các bệnh nhân này. Vì thế có thể chấp nhận PaO2 ở mức 60mmHg. Nếu suy hô hấp nên cho thở NCPAP với FiO2 21%.
• Trong các trường hợp nặng có thể sử dụng Methylprednisolon 15 mg/kg/ ngày truyền tĩnh mạch trong 3 ngày kết hợp Cyclophosphamid 15 mg/kg/ ngày truyền tĩnh mạch trong 2 ngày.
• Thuốc chống ôxy hóa N-acetylcystein, Vitamin C, Vitamin E:
– Theo dõi:
+ Dấu hiệu sinh tồn, SpO2, X-quang phổi, khí máu, chức năng gan thận, nồng độ paraquat trong máu nếu được.
+ Hẹn tái khám sau 2 tuần, sau đó mỗi tháng trong vòng 3 tháng.
– Nồng độ paraquat máu:
Biểu đồ diễn tả mối liên hệ giữa nồng độ paraquat trong huyết tương (μg/ml), thời gian sau khi uống và khả năng sống sót.
VẤN ĐỀ |
MỨC ĐỘ CHỨNG CỚ |
Glucocorticoid và Cyclophosphamid có thể có lợi trong điều trị xơ phổi do ngộ độc paraquat mức độ trung bình và nặng. |
Cochrane 2012 |
Bacsidanang.com – Thông tin khám bệnh ở Đà Nẵng, Thiết bị y tế Gia đình Đà Nẵng .
Danh bạ bác sĩ, phòng khám ở Đà Nẵng, dịch vụ y tế, khám tiết niệu nam khoa ở Đà Nẵng, phẫu thuật thẩm mỹ ở Đà Nẵng, thiết bị y tế gia đình Đà Nẵng, thực phẩm chức năng Đà Nẵng.